Chế độ ăn hạn chế muối: + Từ 1 đến 2 gam NaCl/ngày khi có phù nhẹ. + Dưới 1 gam NaCl/ngày khi có phù nhiều, hoặc có tổn thương thận kết hợp. + Chỉ 0,3 gam NaCl/ngày khi suy tim quá nặng như cho người bệnh ăn cơm đường, uống sữa đậu nành. Hạn chế dịch và nước uống vào. Người suy tim hoạt động thể lực phù hợp mang lại nhiều lợi ích: - Giúp người bệnh kiểm soát được mức cân nặng hợp lý. - Đem lại sự ổn định huyết áp và nhịp tim. - Đường huyết và mỡ máu cũng được ổn định. - Giúp người bệnh thư giãn và cải thiện sức Sai lầm thường gặp ở người bệnh suy tim. Theo TS BS. Bùi Thế Dũng - Trưởng khoa Nội tim mạch Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (BV ĐHYD TPHCM), suy tim là hội chứng đặc trưng bởi các triệu chứng điển hình như khó thở, mệt mỏi, phù chân… do tim không đủ khả năng bơm để cung cấp máu đảm bảo cho các nhu cầu Đặc biệt, trong kế hoạch chăm sóc người bệnh suy tim, chế độ ăn và tập luyện cũng vô cùng cần thiết. Vấn đề tiên quyết đầu tiên trong suy tim là phải ăn nhạt, bổ sung nhiều chất dinh dưỡng cho người bệnh. Tuy nhiên cần hạn chế ăn những thực phẩm có chứa nhiều Những chú ý khi chăm sóc người bệnh suy tim trong dịch Covid-19. Bệnh nhân suy tim nên chích ngừa vaccine Covid-19 nếu đủ sức khỏe; ăn uống đủ chất; cần nhận biết dấu hiệu bệnh trở nặng như khó thở, đau ngực, mệt mỏi. Suy tim là hội chứng lâm sàng phức tạp. Nấm linh chi Hàn Quốc được biết đến là loại dược liệu quý có rất nhiều công dụng trong hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh. Nấm linh chi giúp nâng cao khả năng miễn dịch, có tính sát thương và giúp tiêu diệt các mầm bệnh, phòng ngừa virus viêm gan phát triển, nâng cao khả năng tái sinh tế bào gan. Đặc biệt LUgQ2. Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Nội tổng hợp - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Điều trị suy tim độ 3 là một hành trình dài đòi hỏi người bệnh cần kiên trì tuân thủ suốt đời. Suy tim độ 3 sống được bao lâu phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần của bệnh nhân. Người bệnh cần phải giữ tinh thần lạc quan, thoải mái mới có thể cải thiện được và chữa trị được bệnh. 1. Suy tim độ 3 là gì? Những triệu chứng của suy tim độ 3 thường gặp Suy tim là tình trạng tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Theo thời gian, vấn đề như động mạch bị thu hẹp bệnh động mạch vành hoặc huyết áp cao dần dần làm cho tim quá yếu hoặc xơ cứng để bơm hiệu quả dẫn đến máu lưu thông qua tim cũng như khắp cơ thể với tốc độ chậm tim độ 3 là mức độ trung bình theo hệ thống phân loại suy tim của Hiệp hội tim mạch New York NYHA. Trong giai đoạn này, người bệnh bị hạn chế nhiều các vận động thể lực. Dù chỉ vận động nhẹ đã thấy các triệu chứng suy tim như mệt mỏi, nhịp tim nhanh, khó thở, ho khan hoặc đau thắt ngực. Triệu chứng không xuất hiện khi nghỉ ngơi. Đây cũng là giai đoạn nhiều người mắc phải nhất. 2. Biến chứng của suy tim độ 3 Suy tim giai đoạn 3 có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm và chuyển nhanh thành suy tim độ 4 nếu không được quản lý và điều trị tốt. Các biến chứng đó làPhù phổi cấp Là trường hợp cấp cứu nội khoa khẩn cấp do dịch bị ứ tại phổi, nếu để lâu người bệnh sẽ rơi vào trạng thái suy hô hấp nặng, rối loạn ý thức. Phù phổi cấp là biến chứng của suy tim độ 3. Tổn thương thận Suy tim gây suy giảm chức năng thận do thận không nhận được đủ lượng máu nuôi dưỡng để thực hiện chức năng thải, lọc chất cặn bã và dịch dư thương gan Máu ứ tại gan lâu ngày làm giảm chức năng gan, gây to gan, xơ gan,...Biến chứng từ cục máu đông Cục máu đông dễ xuất hiện do ứ trệ tuần hoàn sẽ gây ra tắc mạch, dẫn tới nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não,... 3. Mắc suy tim độ 3 sống được bao lâu? Đây là câu trả lời Triển vọng sống của người bệnh suy tim phụ thuộc rất nhiều vào thời điểm phát hiện ra bệnh, cấp độ bệnh, các bệnh mắc kèm, tuổi tác, lối sống và khả năng đáp ứng với điều trị,... Chẳng hạn, nếu mắc suy tim độ 3 do hở van tim mà được phát hiện sớm, cấu trúc tim chưa bị thay đổi nhiều, thì bệnh có thể được chữa khỏi bằng cách thay van tim. Tương tự như vậy, suy tim độ 3 do bệnh mạch vành, đặt stent chống tắc hẹp, chức năng tim được phục hồi và người bệnh sẽ có tuổi thọ gần như người bình thường. Trong khi tập luyện, bạn cần theo dõi sự thay đổi của cơ thể và ngừng tập ngay khi có biểu hiện mệt, khó thở hay đau ngực. Điều trị suy tim độ 3 là một hành trình dài đòi hỏi người bệnh cần kiên trì tuân thủ suốt đời. Suy tim độ 3 sống được bao lâu phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần của bệnh nhân. Người bệnh cần phải giữ tinh thần lạc quan, thoải mái mới có thể cải thiện được và chữa trị được đoạn suy tim độ 3 tác động đáng kể đến tâm lý của người bệnh và gia đình họ. Vì vậy, chăm sóc giảm nhẹ ở giai đoạn này rất quan trọng để người bệnh bình thản đón nhận, tránh cảm giác bất an, lo lắng về bệnh các phương pháp điều trị bằng thuốc, suy tim độ 3 còn có thể điểu trị bằng việc sử dụng các thiết bị nhưMáy tạo nhịp phá rung ICD và máy tái tạo đồng bộ cơ tim CRT.Thiết bị hỗ trợ bệnh suy tim tiến triển đến giai đoạn 3, các triệu chứng như mệt mỏi, đánh trống ngực, khó thở, hoặc đau thắt ngực xuất hiện khi gắng sức nhẹ, hạn chế nhiều hoạt động thể lực. Lúc này, ngoài việc điều trị tích cực theo hướng dẫn của bác sĩ, người bệnh cũng cần được quan tâm cả về tinh thần để giúp giảm cải thiện triệu chứng, nâng cao sức chăm sóc đúng cách khi bị suy tim rất quan trọng để giúp người bệnh giảm nhẹ triệu chứng và hồi phục sức khỏe. Dưới đây là những lưu ý chăm sóc cho người bệnh suy tim độ 3 mà bạn cần người bệnh thấy khó thởGiúp người bệnh dễ thở hơn bằng cách nới lỏng quần áo, hút đờm nếu có.Tránh các hoạt động gắng sức, nghỉ ngơi tại giường ở tư thế nửa nằm, nửa người bệnh có những cơn khó thở kịch phát về đêm thì ngay từ đầu tối cần khuyên họ nằm ở tư thế nửa ngồi sẽ giúp thở dễ phù do ứ máu ngoại biênLuôn nhắc người bệnh dùng thuốc đúng giờ hoặc lấy sẵn thuốc cho họ sử dụng. Riêng thuốc lợi tiểu thường được cho uống vào buổi sáng để tránh mất ngủ do tiểu lại cân nặng hàng ngày, nếu phát hiện tăng cân nhanh, phù cần thông báo ngay với bác sĩ điều nên uống khi khát. Lượng nước uống bằng tổng lượng nước tiểu trong 24 giờ + 300 giảm muối, giảm mặn để hạn chế tích nước, khiến phù nặng bệnh thấy buồn nôn, chán ănTrong trường hợp là do tác dụng phụ của thuốc hoặc do bệnh lý đường tiêu hóa, thì cần phải đổi loại thuốc điều trị, dùng thêm thuốc điều trị bệnh tiêu hóa theo chỉ định của bác sĩ. Nếu là do bệnh lý tim mạch gây giảm sức co bóp ở dạ dày thì người chăm sóc cần phải thay đổi cách chế biến thức ăn cho người bệnh nhưThức ăn dạng mềm, lỏng, dễ tiêu như cháo, bún, miến, súp hay cơm trắng; giữa các bữa phụ có thể cho uống thêm 100 ml sữa. Nên chọn sữa không đường hoặc ít đường đã tách béo. Có thể chọn sữa dành cho người tiểu đường để sử nhỏ bữa ăn, ăn từng ít chế biến cần đa dạng, phù hợp với khẩu khích người bệnh ăn nhiều rau quả chứa kali, bởi chúng rất tốt cho người bệnh suy tim, chẳng hạn chuối tiêu, khoai lang, bí đỏ, cà rốt, măng tây, cá,...Không dùng các loại thức ăn chế biến sẵn có nhiều muối như dưa muối, cà pháo, mắm tôm, bánh mì, thịt hun khói, patê, xúc xích,...Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, đau ngườiGiúp đỡ, khuyến khích người bệnh vận động thường xuyên, vừa sức, có thể đi bộ, đi dạo quanh phòng, quanh xuyên xoa bóp các chi, đặc biệt là chi dưới để làm cho máu ngoại vi về tim dễ dàng hơn, giảm bớt các nguy cơ gây tắc mạch, vận động nhẹ nhàng không gây người bệnh cảm thấy lo lắng về bệnh tậtCần phải giải thích cho họ hiểu về bệnh theo hướng tích cực. Lúc này, người thân, người nhà phải là chỗ dựa vững chắc cho người bệnh, luôn quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ bệnh nhân vượt qua gánh nặng về bệnh tật. Quản lý suy tim là nỗ lực nhóm và bạn là thành viên chủ chốt của nhóm. Bác sĩ tim mạch của bạn sẽ kê cho bạn đơn thuốc và quản lý các vấn đề sức khỏe khác. Các thành viên khác trong nhóm, bao gồm y tá, nhà dinh dưỡng, dược sĩ, chuyên gia tập luyện và các nhân viên xã hội - sẽ giúp bạn vượt qua căn bệnh. Nhưng điều này tùy thuộc vào việc bạn dùng thuốc, thay đổi chế độ ăn, thay đổi lối sống và tái khám đúng hẹn và bạn trở thành một thành viên tích cực của tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City là một trong số ít các phòng khám chuyên sâu về suy tim được xây dựng sớm nhất tại Việt Nam. Phòng khám chuyên sâu về suy tim Vinmec có tham khảo mô hình của Mỹ và Singapore, mang lại hy vọng điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân bị suy tim. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Phòng khám chuyên sâu về suy tim nào tốt nhất tại Hà Nội? XEM THÊM Suy tim tâm thu Những điều cần biết Tâm phế mạn Những điều cần biết Suy tim độ 1 không còn nguy hiểm nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời Dịch vụ từ Vinmec Suy tim là tình trạng bệnh lý trong đó chức năng tống máu của tim không đủ đáp ứng nhu cầu của cơ thể về mặt oxy và dinh dưỡng. NGUYÊN NHÂN Suy tim là hậu quả của nhiều bệnh tim mạch, hô hấp và toàn thân khác. Các nguyên nhân thường gặp là Tăng huyết áp. Vữa xơ động mạch vành. Các bệnh van tim. Tràn dịch màng ngoài tim và viêm dày dính màng ngoài tim. Bệnh phổi phế quản mạn tính. TRIỆU CHỨNG Về mặt huyết động, suy tim gây nên hai hậu quả Giảm lượng máu từ tim tới các cơ quan tổ chức giảm tưới máu tổ chức. Ứ trệ tuần hoàn ngoại biên tích dịch trong cơ thể. Các triệu chứng của suy tim cũng chủ yếu xuất phát từ hai hậu quả này. Các triệu chứng chính Mệt nhọc do giảm tưới máu tổ chức. Tim đập nhanh, có thể loạn nhịp tim. Khó thở với nhiều mức độ, chủ yếu do ứ huyết phổi. Ho và có thể ho ra máu do tăng áp lực tuần hoàn phổi. Tím môi, tím đầu chi hoặc tím toàn thân. Gan to do ứ huyết, tĩnh mạch cổ nổi, có dấu hiệu phản hồi gan – tĩnh mạch cổ. Phù mềm, ấn lõm, thường đi kèm với lượng nước tiểu ít. Áp lực tĩnh mạch trung tâm tăng > 10 cm nước, áp lực tĩnh mạch ngoại biên tăng > 30 cm nước. X quang hình tim to hơn bình thường. Điện tâm đồ có các biểu hiện dày tâm thất, dày tâm nhĩ… Hiện nay dựa vào siêu âm tim – một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hết sức hữu ích, giúp đánh giá rất hiệu quả tình trạng tổn thương tim và mức độ suy tim. Triệu chứng theo thể suy tim Tùy theo nguyên nhân gây suy tim mà người bệnh có thể suy tim trái hay suy tim phải là chính. Nếu suy tim trái là chính, các triệu chứng nổi bật sẽ là khó thở, tim đập nhanh, mệt nhiều, tim trái to. Nếu suy tim phải là chính, các triệu chứng nổi bật sẽ là phù, tím, gan to, tĩnh mạch cổ nổi to. Nếu là suy tim toàn bộ, người bệnh sẽ có cả các triệu chứng của suy tim phải và trái. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ SUY TIM Giảm gánh nặng làm việc cho tim bằng chế độ nghỉ ngơi. Tăng sức co bóp cơ tim bằng các thuốc trợ tim. Giảm ứ máu ngoại biên bằng chế độ ăn nhạt, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch. Điều trị nguyên nhân điều trị tăng huyết áp, sửa chữa van tim, thay van tim… CHĂM SÓC Nhận định chăm sóc Hỏi bệnh, thăm khám thực thể, tham khảo các kết quả xét nghiệm để tìm các biểu hiện của suy tim như Tim đập nhanh, khó thở, tím, ho, tĩnh mạch cổ nổi, gan to, phù… Nguyên nhân gây suy tim. Các yếu tố làm nặng thêm suy tim. Lập kế hoạch chăm sóc Người bệnh sẽ cải thiện được tưới máu tổ chức. Người bệnh sẽ cải thiện được trao đổi khí ở phổi. Người bệnh sẽ giảm được ứ trệ tuần hoàn ngoại biên. Người bệnh sẽ hiểu về bệnh và biết cách tự chăm sóc. Thực hiện chăm sóc Cải thiện tưới máu tổ chức bằng các biện pháp Cho người bệnh nằm nghỉ, tránh các hoạt động gắng sức. Tuy nhiên cần khuyên người bệnh vận động nhẹ nhàng các chi đe phòng biến chứng tắc mạch. Thực hiện y lệnh thuốc trợ tim. Chú ý theo dõi tần số tim và tác dụng phụ của thuốc. Thực hiện y lệnh thuốc giãn mạch. Chú ý theo dõi huyết áp và tác dụng phụ của thuốc. Cung cấp cho bệnh nhân chế độ dinh dưỡng phù hợp không làm tăng gánh nặng cho tim như giảm calo, giảm muối, hạn chế nước vào, ăn ít một, chọn thức ăn dễ hấp thu. Cải thiện trao đổi khí ở phổi bằng các biện pháp Cho người bệnh nằm nghỉ ở tư thế nửa ngồi, nửa nằm. Khuyên người bệnh nằm ngủ ở tư thế nửa ngồi, nửa nằm để tránh cơn khó thở về ban đêm. Thực hiện y lệnh thuốc lợi tiểu. Chú ý cho người bệnh uống vào buổi sáng để tránh mất ngủ do đi tiểu đêm. Theo dõi các biểu hiện thiếu kali máu và khuyến khích người bệnh ăn các loại rau quả chứa nhiều kali. Cho người bệnh thở oxy khi có y lệnh. Giảm ứ trệ tuần hoàn ngoại biên bằng các biện pháp Chế độ ăn hạn chế muối + Từ 1 đến 2 gam NaCl/ngày khi có phù nhẹ. + Dưới 1 gam NaCl/ngày khi có phù nhiều, hoặc có tổn thương thận kết hợp. + Chỉ 0,3 gam NaCl/ngày khi suy tim quá nặng như cho người bệnh ăn cơm đường, uống sữa đậu nành. Hạn chế dịch và nước uống vào. + Lượng nước vào cơ thể được tính bằng lượng nước tiểu trong 24 giờ + 300ml. + Phải theo dõi lượng nước tiểu hằng ngày. Thực hiện y lệnh thuốc lợi tiểu, chú ý bù đủ kali. Giáo dục sức khoẻ Giáo dục cho người bệnh hiểu về suy tim như các biểu hiện của suy tim, các yếu tố làm suy tim nặng lên, biết cách tự theo dõi mạch, lượng nước tiểu hằng ngày. Loại bỏ tất cả các hoạt động gắng sức, nếu là phụ nữ thì không sinh đẻ khi đã suy tim. Tránh hoặc hạn chế đến mức tối đa các sang chấn, không dùng các chất kích thích như thuốc lá, bia, rượu… Thuyết phục người bệnh điều trị suy tim suốt đời theo hướng dẫn của thầy thuốc. Theo dõi bệnh định kỳ tại chuyên khoa tim mạch. Thuyết phục người bệnh duy trì chế độ ăn hạn chế muối suốt đời, nên ăn thành nhiều bữa nhỏ, chọn thức ăn dễ hấp thu. Dặn người bệnh cần đến thầy thuốc khám ngay khi xuất hiện một trong các biểu hiệu sau + Khó thở nhiều; + Tăng cân đột ngột; + Ho kéo dài; + Đau ngực; + Thay đổi nhiều tần số mạch. Đánh giá chăm sóc Việc chăm sóc được coi là có kết quả khi người bệnh Cải thiện được tưới máu tổ chức như đỡ mệt, huyết áp trong giới hạn bình thường, số lượng nước tiểu nhiều hơn… Đỡ hoặc hết khó thở, đỡ hoặc hết tím, hết ran ẩm ở phổi… Giảm được ứ trệ tuần hoàn ngoại biên như giảm hoặc hết phù, gan thu nhỏ lại. Người bệnh tuân thủ chế độ điều trị của thầy thuốc và thực hiện theo hướng dẫn chăm sóc của điều dưỡng. Suy tim là tình trạng bệnh lý trong đó chức năng tống máu của tim không đủ đáp ứng nhu cầu của cơ thể về mặt oxy và dinh NHÂNSuy tim là hậu quả của nhiều bệnh tim mạch, hô hấp và toàn thân nguyên nhân thường gặp là Tăng huyết xơ động mạch bệnh van dịch màng ngoài tim và viêm dày dính màng ngoài phổi phế quản mạn CHỨNGVề mặt huyết động, suy tim gây nên hai hậu quảGiảm lượng máu từ tim tới các cơ quan tổ chức giảm tưới máu tổ chức.Ứ trệ tuần hoàn ngoại biên tích dịch trong cơ thể.Các triệu chứng của suy tim cũng chủ yếu xuất phát từ hai hậu quả triệu chứng chínhMệt nhọc do giảm tưới máu tổ đập nhanh, có thể loạn nhịp thở với nhiều mức độ, chủ yếu do ứ huyết và có thể ho ra máu do tăng áp lực tuần hoàn môi, tím đầu chi hoặc tím toàn to do ứ huyết, tĩnh mạch cổ nổi, có dấu hiệu phản hồi gan – tĩnh mạch mềm, ấn lõm, thường đi kèm với lượng nước tiểu lực tĩnh mạch trung tâm tăng > 10 cm nước, áp lực tĩnh mạch ngoại biên tăng > 30 cm nước.X quang hình tim to hơn bình tâm đồ có các biểu hiện dày tâm thất, dày tâm nhĩ…Hiện nay dựa vào siêu âm tim – một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hết sức hữu ích, giúp đánh giá rất hiệu quả tình trạng tổn thương tim và mức độ suy chứng theo thể suy timTùy theo nguyên nhân gây suy tim mà người bệnh có thể suy tim trái hay suy tim phải là suy tim trái là chính, các triệu chứng nổi bật sẽ là khó thở, tim đập nhanh, mệt nhiều, tim trái suy tim phải là chính, các triệu chứng nổi bật sẽ là phù, tím, gan to, tĩnh mạch cổ nổi là suy tim toàn bộ, người bệnh sẽ có cả các triệu chứng của suy tim phải và TẮC ĐIỀU TRỊ SUY TIMGiảm gánh nặng làm việc cho tim bằng chế độ nghỉ sức co bóp cơ tim bằng các thuốc trợ ứ máu ngoại biên bằng chế độ ăn nhạt, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn trị nguyên nhân điều trị tăng huyết áp, sửa chữa van tim, thay van tim…Nhận định chăm sócHỏi bệnh, thăm khám thực thể, tham khảo các kết quả xét nghiệm để tìm các biểu hiện của suy tim nhưTim đập nhanh, khó thở, tím, ho, tĩnh mạch cổ nổi, gan to, phù…Nguyên nhân gây suy yếu tố làm nặng thêm suy kế hoạch chăm sócNgười bệnh sẽ cải thiện được tưới máu tổ bệnh sẽ cải thiện được trao đổi khí ở bệnh sẽ giảm được ứ trệ tuần hoàn ngoại bệnh sẽ hiểu về bệnh và biết cách tự chăm hiện chăm sócCải thiện tưới máu tổ chức bằng các biện pháp Cho người bệnh nằm nghỉ, tránh các hoạt động gắng sức. Tuy nhiên cần khuyên người bệnh vận động nhẹ nhàng các chi đe phòng biến chứng tắc hiện y lệnh thuốc trợ tim. Chú ý theo dõi tần số tim và tác dụng phụ của hiện y lệnh thuốc giãn mạch. Chú ý theo dõi huyết áp và tác dụng phụ của cấp cho bệnh nhân chế độ dinh dưỡng phù hợp không làm tăng gánh nặng cho tim như giảm calo, giảm muối, hạn chế nước vào, ăn ít một, chọn thức ăn dễ hấp thiện trao đổi khí ở phổi bằng các biện pháp Cho người bệnh nằm nghỉ ở tư thế nửa ngồi, nửa người bệnh nằm ngủ ở tư thế nửa ngồi, nửa nằm để tránh cơn khó thở về ban hiện y lệnh thuốc lợi tiểu. Chú ý cho người bệnh uống vào buổi sáng để tránh mất ngủ do đi tiểu đêm. Theo dõi các biểu hiện thiếu kali máu và khuyến khích người bệnh ăn các loại rau quả chứa nhiều người bệnh thở oxy khi có y ứ trệ tuần hoàn ngoại biên bằng các biện pháp Chế độ ăn hạn chế muối+ Từ 1 đến 2 gam NaCl/ngày khi có phù nhẹ.+ Dưới 1 gam NaCl/ngày khi có phù nhiều, hoặc có tổn thương thận kết hợp.+ Chỉ 0,3 gam NaCl/ngày khi suy tim quá nặng như cho người bệnh ăn cơm đường, uống sữa đậu chế dịch và nước uống vào.+ Lượng nước vào cơ thể được tính bằng lượng nước tiểu trong 24 giờ + 300ml.+ Phải theo dõi lượng nước tiểu hằng hiện y lệnh thuốc lợi tiểu, chú ý bù đủ dục sức khoẻGiáo dục cho người bệnh hiểu về suy tim như các biểu hiện của suy tim, các yếu tố làm suy tim nặng lên, biết cách tự theo dõi mạch, lượng nước tiểu hằng bỏ tất cả các hoạt động gắng sức, nếu là phụ nữ thì không sinh đẻ khi đã suy hoặc hạn chế đến mức tối đa các sang chấn, không dùng các chất kích thích như thuốc lá, bia, rượu…Thuyết phục người bệnh điều trị suy tim suốt đời theo hướng dẫn của thầy thuốc. Theo dõi bệnh định kỳ tại chuyên khoa tim phục người bệnh duy trì chế độ ăn hạn chế muối suốt đời, nên ăn thành nhiều bữa nhỏ, chọn thức ăn dễ hấp người bệnh cần đến thầy thuốc khám ngay khi xuất hiện một trong các biểu hiệu sau+ Khó thở nhiều;+ Tăng cân đột ngột;+ Ho kéo dài;+ Đau ngực;+ Thay đổi nhiều tần số giá chăm sócViệc chăm sóc được coi là có kết quả khi người bệnhCải thiện được tưới máu tổ chức như đỡ mệt, huyết áp trong giới hạn bình thường, số lượng nước tiểu nhiều hơn…Đỡ hoặc hết khó thở, đỡ hoặc hết tím, hết ran ẩm ở phổi…Giảm được ứ trệ tuần hoàn ngoại biên như giảm hoặc hết phù, gan thu nhỏ bệnh tuân thủ chế độ điều trị của thầy thuốc và thực hiện theo hướng dẫn chăm sóc của điều dưỡng. Nghiên cứu được tiến hành trên 143 người bệnh suy tim với 2 mục tiêu 1 Mô tả kiến thức tuân thủ điều trị và hành vi tự chăm sóc của người bệnh suy tim tại bệnh viện Vinmec Times City năm 2021; 2 Phân tích một số yếu tố liên quan đến hai vấn đề nói trên. Phương pháp nghiên cứu thiết kế mô tả cắt ngang, sử dụng kết quả khám lâm sàng trong bệnh án và bộ câu hỏi về kiến thức bệnh suy tim AHFKT – V2 - Atlanta Heart Failure Knowledge Test và bộ câu hỏi về tự chăm sóc của người bệnh SCHFI - Self-care of Heart Failure Index. Kết quả Kiến thức về tuân thủ điều trị, hành vi tự chăm sóc của người bệnh suy tim còn khá hạn chế. Kiến thức chung về thuốc và sử dụng thuốc chỉ đúng ở mức rất thấp 2,1%. Kiến thức về tự theo dõi chăm sóc mức đạt chỉ chiếm 9,8%. Kiến thức và hành vi tuân thủ điều trị còn khá yếu dao động từ 25% – 61%. Kiến thức và thực hành có mối tương quan thuận R=0,61; p <0,001. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của người bệnh bao gồm nhóm có kiến thức ở mức đạt về tuân thủ điều trị và tự chăm sóc thì thực hành tốt hơn. Nhóm có kiến thức ở mức đạt có tỷ lệ thực hành đúng cao hơn 48,7% so với 10,6%; p<0,01. Nhóm được điều dưỡng tư vấn tốt thực hành tốt hơn 46,2% so với 6,6%; p<0,001. Kết luận Người bệnh suy tim có kiến thức về tuân thủ điều trị khá thấp, hành vi tự chăm sóc còn nhiều thiếu sót. Yếu tố liên quan đến kiến thức chủ yếu là kết quả tư vấn của điều dưỡng viên. Thực hành chưa tốt do kiến thức hạn chế. To read the full-text of this research, you can request a copy directly from the has not been able to resolve any citations for this has not been able to resolve any references for this publication. ArticlePDF AvailableAbstractMục tiêu Mô tả thực trạng kiến thức tự chăm sóc và đánh giá sự thay đổi kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn sau can thiệp giáo dục sức khỏe cho người bệnh suy tim mạn tại Khoa Nội tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Can thiệp giáo dục một nhóm có so sánh trước sau cho 90 người bệnh suy tim mạn điều trị nội trú tại Khoa nội Tim mạch - Bệnh viên Đa khoa tỉnh Nam Định từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2018. Tư vấn trực tiếp, nhóm nhỏ từ 3 - 5 người bệnh, nội dung tư vấn dựa trên Hướng dẫn tự chăm sóc trong suy tim mạn của Hội Tim mạch Hoa kỳ 2014 và Hội Tim mạch Việt Nam 2015. Bộ câu hỏi và cách đánh giá Atlanta Heart Failure Knowledge Test – bản tiếng Việt đã được dùng trong nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh tại Viện tim mạch Việt Nam 2016 và kiểm định độ tin cậy với hệ số Cronbach alpha 0,80 trước khi áp dụng cho nghiên cứu này. Kết quả Trước can thiệp, kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn trong phạm vi nghiên cứu thấp, thể hiện qua tổng điểm trung bình kiến thức đạt 10,41 ± 3,54 điểm trên tổng 22 điểm của thang đo. Sau can thiệp, điểm trung bình kiến thức tăng lên đạt 19,38 ± 2,16 điểm và còn duy trì ở mức cao 17,92 ± 2,52 điểm tại thời điểm 1 tháng sau khi kết thúc can thiệp sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p , truy cập ngày 11/11/20174. Nguyễn Đình Thưởng, Nguyễn Thị Thanh Thủy và Hồ Thị Phương Hạnh 2017. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ của bệnh nhân suy tim đang điều trị tại Khoa Nội tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí Điều dưỡng Việt Nam, 17, tr. 88- 925. Phạm Nguyễn Vinh và các cộng sự 2008. Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị suy tim, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 438-4506. Barnason S, Zimmerman L, Young L 2012. An integrative review of interventions promoting self-care of patients with heart failure. J Clin Nurs, 21 3-4, pp. 448-4757. Benjamin E. J, Blaha M. J, Chiuve S. E et al 2017, Heart Disease and Stroke Statistics-2017 Update A Report From the American Heart Association, Circulation, pp. e146-e6038. Bui A. L, Horwich T. B, Fonarow G. C 2011. Epidemiology and risk prole of heart failure. Nat Rev Cardiol, 8 1, pp. 30-419. Kato N. P, Kinugawa K, Sano M et al 2016. How effective is an in-hospital heart failure self-care program in a Japanese setting? Lessons from a randomized controlled pilot study. Patient Prefer Adherence, 10, pp. 171-18110. Lainscak M, Cleland J. G, Lenzen M. J et al 2007. Nonpharmacologic measures and drug compliance in patients with heart failure data from the EuroHeart Failure Survey. Am J Cardiol, 99 6B, pp. 31D-37D11. Ponikowski P, Anker S. D, AlHabib K. F et al 2014. Heart failure preventing disease and death worldwide. ESC Heart Fail, 1 1, pp. 1-2512. Reilly C. M, Higgins M, Smith A et al 2009. Development, psychometric testing, and revision of the Atlanta Heart Failure Knowledge Test. J Cardiovasc Nurs, 24 6, pp. 500-50913. Riegel B, Dickson V. V 2008. A Situation Specic Theory of Heart Failure Self care. Journal of Cardiovascular Nursing, 23 3, pp. 190-19614. Riles E. M, Jain A. V, Fendrick A. M 2014. Medication adherence and heart failure. Curr Cardiol Rep, 16 3, p. 45815. Ross J. S, Chen J, Lin Z. Q et al 2009. Recent National Trends in Readmission Rates after Heart Failure Hospitalization. Circulation Heart Failure, 3 1, pp. 97-10316. Tung H. H, Lin C. Y, Chen K. Y et al 2013. Self-management intervention to improve self-care and quality of life in heart failure patients. Congest Heart Fail, 19 4, pp. E9-E1617. White M. F, Kirschner J, Hamilton M. A 2014. Self-care guide for the heart failure patient. Circulation, 129 3, pp. e293-29418. World Health Organization 2010, Global status report on noncommunicable diseases, Available at Accessed 9/10/2017 ResearchGate has not been able to resolve any citations for this Although the effectiveness of heart failure HF disease management programs has been established in Western countries, to date there have been no such programs in Japan. These programs may have different effectiveness due to differences in health care organization and possible cultural differences with regard to self-care. Therefore, the purpose of this study was to evaluate the effectiveness of a pilot HF program in a Japanese setting. Methods We developed an HF program focused on enhancing patient self-care before hospital discharge. Patients were randomized 11 to receive the new HF program or usual care. The primary outcome was self-care behavior as assessed by the European Heart Failure Self-Care Behavior Scale EHFScBS. Secondary outcomes included HF knowledge and the 2-year rate of HF hospitalization and/or cardiac death. Results A total of 32 patients were enrolled mean age, 63 years; 31% female. There was no difference in the total score of the EHFScBS between the two groups. One specific behavior score regarding a low-salt diet significantly improved compared with baseline in the intervention group. HF knowledge in the intervention group tended to improve more over 6 months than in the control group a group-by-time effect, F= P= During a 2-year follow-up, the HF program was related to better outcomes regarding HF hospitalization and/or cardiac death 14% vs 48%, log-rank test P= In Cox regression analysis after adjustment for age, sex, and logarithmic of B-type natriuretic peptide, the program was associated with a reduction in HF hospitalization and/or cardiac death hazard ratio, 95% confidence interval, P= Conclusion The HF program was likely to increase patients' HF knowledge, change their behavior regarding a low-salt diet, and reduce HF hospitalization and/or cardiac events. Further improvement focused on the transition of knowledge to self-care behavior is failure is a life-threatening disease and addressing it should be considered a global health priority. At present, approximately 26 million people worldwide are living with heart failure. The outlook for such patients is poor, with survival rates worse than those for bowel, breast or prostate cancer. Furthermore, heart failure places great stresses on patients, caregivers and healthcare systems. Demands on healthcare services, in particular, are predicted to increase dramatically over the next decade as patient numbers rise owing to ageing populations, detrimental lifestyle changes and improved survival of those who go on to develop heart failure as the final stage of another disease. It is time to ease the strain on healthcare systems through clear policy initiatives that prioritize heart failure prevention and champion equity of care for all. Despite the burdens that heart failure imposes on society, awareness of the disease is poor. As a result, many premature deaths occur. This is in spite of the fact that most types of heart failure are preventable and that a healthy lifestyle can reduce risk. Even after heart failure has developed, premature deaths could be prevented if people were taught to recognize the symptoms and seek immediate medical attention. Public awareness campaigns focusing on these messages have great potential to improve outcomes for patients with heart failure and ultimately to save lives. Compliance with clinical practice guidelines is also associated with improved outcomes for patients with heart failure. However, in many countries, there is considerable variation in how closely physicians follow guideline recommendations. To promote equity of care, improvements should be encouraged through the use of hospital performance measures and incentives appropriate to the locality. To this end, policies should promote the research required to establish an evidence base for performance measures that reflect improved outcomes for patients. Continuing research is essential if we are to address unmet needs in caring for patients with heart failure. New therapies are required for patients with types of heart failure for which current treatments relieve symptoms but do not address the disease. More affordable therapies are desperately needed in the economically developing world. International collaborative research focusing on the causes and treatment of heart failure worldwide has the potential to benefit tens of millions of people. Change at the policy level has the power to drive improvements in prevention and care that will save lives. It is time to make a difference across the globe by confronting the problem of heart failure. A call to action POLICY RECOMMENDATIONS We urge policymakers at local, national and international levels to collaborate and act on the following recommendations. Promote heart failure prevention Support the development and implementation of public awareness programmes about heart failure. These should define heart failure in simple and accessible language, explain how to recognize the symptoms and emphasize that most types of heart failure are the need for healthcare professionals across all clinical disciplines to identify patients with illnesses that increase the risk of heart failure and to prescribe preventive the elimination of infectious diseases in parts of the world where they still cause heart failure. Improve heart failure awareness amongst healthcare professionals Encourage the development and use of heart failure education programmes for all appropriate healthcare professionals. These should aim to improve the prevention, diagnosis, treatment and long-term management of heart failure and raise awareness of clinical practice guidelines. Ensure equity of care for all patients with heart failure Provide a healthcare system that delivers timely access to diagnostic services and treatment of heart failure, as well as a seamless transition to long-term that the best available and most appropriate care is consistently provided to all patients with heart failure through efficient use of resources. Support and empower patients and their caregivers Provide resources for the education and practical support of patients with heart failure and their families or other caregivers, empowering them to engage proactively in long-term care. Promote heart failure research Fund and encourage international collaborative research to improve understanding of the patterns, causes and effects of modern day heart failure and how the disease can be prevented across the and encourage research into new and more affordable therapies and medical devices for all types of heart and encourage research into evidence-based healthcare performance measures that reflect improved clinical outcomes for patients with heart failure HF is a major public health issue, with a prevalence of over million in the USA, and over 23 million worldwide, and rising. The lifetime risk of developing HF is one in five. Although promising evidence shows that the age-adjusted incidence of HF may have plateaued, HF still carries substantial morbidity and mortality, with 5-year mortality that rival those of many cancers. HF represents a considerable burden to the health-care system, responsible for costs of more than $39 billion annually in the USA alone, and high rates of hospitalizations, readmissions, and outpatient visits. HF is not a single entity, but a clinical syndrome that may have different characteristics depending on age, sex, race or ethnicity, left ventricular ejection fraction LVEF status, and HF etiology. Furthermore, pathophysiological differences are observed among patients diagnosed with HF and reduced LVEF compared with HF and preserved LVEF, which are beginning to be better appreciated in epidemiological studies. A number of risk factors, such as ischemic heart disease, hypertension, smoking, obesity, and diabetes, among others, have been identified that both predict the incidence of HF as well as its severity. In this Review, we discuss key features of the epidemiology and risk profile of heart failure HF knowledge tools have been developed and tested over the past decade; however, they vary in content, format, psychometric properties, and availability. This article details the development, psychometric testing, and revision of the Atlanta Heart Failure Knowledge Test A-HFKT as a standardized instrument for both the research and clinical settings. Development and psychometric testing of the A-HFKT were undertaken with 116 New York Heart Association NYHA class II and III community-dwelling HF patients and their family members FMs participating in a family intervention study. Internal consistency, reliability, and content validity were examined. Construct validity was assessed by correlating education level, literacy, dietary sodium ingestion, medication adherence, and healthcare utilization with knowledge. Content validity ratings on relevance and clarity ranged from to with 81% of the items rated from to Cronbach alpha values were .84 for patients, .75 for FMs, and .73 for combined results. Construct validity testing revealed a small but significant correlation between higher patient and FM knowledge on sodium restriction questions and lower ingested sodium, r = P = .05 and r = P = .04, respectively, and between patient knowledge and number of days that medications were taken correctly diuretics r = P 4 items versus < or =4 items of advice were younger and more often received angiotensin-converting enzyme inhibitors 71% vs 62%, beta-blockers 51% vs 38%, and spironolactone 25% vs 21%. In conclusion, after hospitalization for HF, many patients do not recall nonpharmacologic advice. In addition, a substantial proportion of those who recall the advice follow it incompletely. Younger age and prescription of appropriate pharmacologic treatment are associated with higher rates of recall and cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị suy tim, Nhà xuất bản Y họcKhảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ của bệnh nhân suy tim đang điều trị tại Khoa Nội tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí Điều dưỡng Việt Nam, 17, tr. 88-92 5. Phạm Nguyễn Vinh và các cộng sự 2008. Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị suy tim, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 438-450Situation Specific Theory of Heart Failure Self careJain A V FendrickA RossSituation Specific Theory of Heart Failure Self care. Journal of Cardiovascular Nursing, 23 3, pp. 190-196 14. Riles E. M, Jain A. V, Fendrick A. M 2014. Medication adherence and heart failure. Curr Cardiol Rep, 16 3, p. 458 15. Ross J. S, Chen J, Lin Z. Q et al 2009.Self-care guide for the heart failure patientA 2014. Self-care guide for the heart failure patient. Circulation, 129 3, pp. e293-294 18. World Health Organization 2010, Global status report on noncommunicable diseases, Available at bitstream/10665/44579/1/9789240686458

cham soc nguoi benh suy tim