Đau lưng phía sau vùng phổi là hiện tượng đau nhức ở vị trí lưng nằm sau lồng ngực. Cơn đau âm ỉ và kéo dài hoặc đau nhói, đau thắt, đau dữ dội tùy theo biểu hiện ở mỗi người. Đau lưng sau phổi là những cơn đau xuất hiện ở vùng lưng phía sau lồng ngực.
Bảo hộ lao động là một trong những tiêu chí hàng đầu trong an toàn lao động hiện nay. Ngày nay, bảo hộ lao động đã trở thành vấn đề được quan tâm đặc biệt tại các quốc gia, nhất là khi các ngành công nghiệp ngày càng phát triển. Theo đó những công việc mang tính nguy hiểm cũng ngày càng gia tăng đòi hỏi
1.Hiện trường. 2 nạn nhân, chết tại 2 căn phòng khác nhau. Tin tức trên mạng chỉ nói là chết cùng ngày. Xét theo tình trạng hiện trường bề bộn ở phòng Koji nhưng phòng của Amanda lại không có gì bất thường thì có thể suy đoán Amanda bị giết trước, sau đó mới đến
Người mở cửa xe ôtô là người trực tiếp gây ra tai nạn cho người điều khiển xe máy. Ở đây người mở cửa xe đã phạm lỗi là thiếu quan sát, rời khỏi xe khi chưa đảm bảo các điều kiện an toàn và gây ra tai nạn giao thông với hậu quả nghiêm trọng. Người mở cửa xe
Thận là bộ phận chủ yếu của hệ tiết niệu, có 2 quả thận hình dạng như hạt đậu, nằm ở vùng bụng trên. Chúng điều hòa lượng chất lỏng và lượng muối của cơ thể, giúp kiểm soát độ acid trong máu. Mỗi quả thận dài khoảng 12cm và chứa hai lớp mô: Một lớp vỏ
Đây là một thuật ngữ tiếng lóng chỉ người (thường là nam) thể hiện sự đồng cảm hoặc chú ý quá mức đối với người mà họ yêu thích. Theo Urban Dictionary, Simp dùng để chỉ một người làm quá nhiều điều cho người họ thích. Ngoài ra, trước khi có từ Simp thì cộng
yRljxx. Mẹo Hướng dẫn Hạn huyết quang nghĩa là gì 2022 Cập Nhật 2022-04-27 163024,Bạn Cần biết về Hạn huyết quang nghĩa là gì. Bạn trọn vẹn có thể lại phản hồi ở cuối bài để Mình đc tương hỗ. Tháng 7 âm lịch đã cận kề, gia chủ nên để ý, nỗ lực rất là trọn vẹn có thể tránh 3 điều cấm kỵ tại đây để ngăn cản những điều rủi ro đáng tiếc mắn đến với mái ấm gia đình mình. Tóm lược đại ý quan trọng trong bài Tin bài tiên tiến và phát triển nhất Xem nhiều Chủ đề tương quan Huyết quang tai nạn đáng tiếc trực đoán pháp _ bát tự tính cát hung _ tốt chánh sách vận mệnh forum _www . Mỉa mai chínhce . co m Huyết quang tai nạn đáng tiếc trực đoán pháp 1 , từ hình đới sát , thời đại hình xuyên định kiến tổn thương2 , thai , thân , mệnh gặp xung xuyên tuyệt , thân thể có tổn thương .3 , nhật nguyên qua chín lại đi vượng hương , ứng tai ương .4 , ngũ hành mất cân đối , tất thấy hung tai ương .5 , nhật nguyên quá yếu lại đi yếu địa, tàn tật tới ứng .6 , mệnh gặp mão dậu xung , có nhiều hung tai ương .7 , bạch hổ vượng chi lưu năm , gặp tai ương .8 , trụ trung ấn cú nhiều mà vượng , lại đi cú vận , thương thân tới ứng .9 , trụ trung tài vượng thân yếu lại đi tài hương , huyết quang tới ứng .1 0 , kim nhật tràn trề đi vượng hương , tai nạn đáng tiếc ngã xuống .1 1 , canh tân điệp gặp, đoạn thủ tàn tật .12 , ấn yếu tài hứng , địa chi hình xuyên xung tuyệt , tài hương ứng hung .B , Quan giết vượng đi tổn thương vận , ứng hung .14 , tài yếu đợi lưỡi đoạt khí , cướp lưỡi vận , ứng hung .15 , tổn thương vượng tài vượng mà thân nhược Quan giết hỗn tạp nhập Quan sát vận , ứng hung .16 , nhật giờ học về lúc, hình trùng xuyên tuyệt , sát vận trùng chi , ứng hung .17 , củng lộc thực sự , Quan giết xung lưỡi , sát vận ứng hung .18 , Quan giết vượng thân nhược Quan giết hỗn tạp nhập Quan năm sát vận , ứng hung .19 , thân yếu Quan sát vận kích Quan giết , tổn thương tai nạn đáng tiếc .2 0 , thân yếu giết vượng nhập tài giết hương , tất tổn thương .2 1 , lương tổn thương xuyên thấu qua làm vượng chủ , tổn thương tai nạn đáng tiếc .22 , thủy hỏa tương kích , chủ hồi lộc tai ương .23 , kim mộc tương chiến , tất thấy huyết quang .24 , hỏa viêm thổ khô , tai nạn đáng tiếc xe cộ hoặc giải phẫu .25 , thân yếu thất sát vượng vô ấn , chính vì đánh nhau tàn tật .26 , thân yếu tọa giết có tổn thương tàn .27 , bộ dạng xuyên , bộ dạng tuyệt chi chữ vượng , chủ tổn thương .28 , nhật tọa thìn sửu hoặc không vong , từ chỗ cao rớt xuống .29 , giết Quan yếu không địch lại tổn thương , hình trùng xuyên tuyệt , tổn thương vận ứng hung .Chú thích nguyệt nhật chi mộ lưu niên , đại vận mộ là mộ , thâm niên thai thân mệnh mộ là khố Xem tử vi tuần mới 12 con từ thời gian ngày 25/11 đến ngày một/12/2019 ta thấy, Mão cần thận kẻo rước họa vào thân, Dần thêm phúc thêm phần, những con giáp khác có quá nhiều dịch chuyển. Trong 20 ngày sắp tới đây 3 con giáp mang tên tại đây cẩn so sánh lại thu chi kẻo rơi vào tình trạng thiếu vắng tài chính, nợ nần. Tháng 5 âm lịch là một tháng cực kỳ rủi ro đáng tiếc xấu và nhiều thăng trầm so với những con giáp này. Tin bài tiên tiến và phát triển nhất Xem nhiều Tin clip Chủ đề tương quan – Thứ hai, 10/02/năm trước 1153 GMT+7 Dâng sao hóa giải trọn vẹn có thể tiến hành rải rác trong năm, ở chùa hay ở trong nhà. Việc dâng sao cần tiến hành cả với sao xấu và tốt. Ảnh doisongphapluat Sao hạn được sử dụng khá phổ cập trong lịch pháp Phật giáo để phối với ngày hoặc định cát hung. Có 9 ngôi sao 5 cánh gồm Thủy diệu, Thái dương, Thái âm, Mộc đức, Thổ tú, La hầu, Thái bạch, Vân hớn, Kế đô dùng phối năm xem vận mệnh con người. Người xưa nhận định rằng có mối liên hệ giữa thiên thể 9 sao với con người. Người đời sau cho thêm nhiều quan điểm rắc rối khác vào nên dễ bị đánh đồng với mê tín dị đoan. Cần có cái nhìn biện chứng hơn về phương pháp này. Quan niệm về sao Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và phụ nữ có sao rất khác nhau, luân phiên theo 9 sao. Trong năm nếu gặp sao tốt, xấu hay trung bình sẽ gặp những chuyện tương ứng với sao đó. Cát hung tốt xấu của những sao như sau Sao tốt Thủy diệu, Thái dương, Thái âm, Mộc đức Trung bình Thổ tú Sao xấu La hầu, Thái bạch, Vân hớn, Kế đô Cụ thể – Sao La hầu Kim, xấu Chủ về buồn rầu. Nam dễ kiện tụng chốn quan trường; nữ dễ đau buồn, lo ngại. Đây còn là một sao về khẩu thiệt thị phi, hay mang lại nỗi buồn, tai nạn đáng tiếc, tang sự, kiện tụng, thị phi, bệnh mắt, nữ gặp hạn huyết quang, sản nghịch… – Sao Thái bạch Kim, xấu Chủ về mọi chuyện không như ý. Sao đại kỵ với phụ nữ, đàn ông đỡ hơn một chút ít. Cần đề phòng kẻ tiểu nhân phá rối. Kết hôn thận trọng bệnh phần bụng. Sao Thái Bạch xấu hơn sao La hầu. Song người quyền quý và cao sang gặp sao này còn có lợi, thêm đinh thêm khẩu. – Sao Vân hớn Hỏa, xấu Còn gọi là tai tinh, chủ về bệnh tật. Phụ nữ gặp phải sao này còn có nhiều tai ương, có nạn huyết quang; đàn ông gặp kiện tụng thị phi, nhà đạo không an tâm, mọi việc cần thận trọng. – Sao Kế đô Thổ, xấu Chủ về tai ương, người âm phá rối. Đại kỵ cho toàn bộ nam và nữ, nhưng nữ bị nặng hơn, thường mang lại sự buồn khổ, chán nản, thờ ơ. Trong nhà có chuyện buồn nên ra đi làm ăn. Lục súc bất lợi, phụ nữ có khẩu thiệt, thị phi. Nam giới gặp sao này chiếu mạng dễ bị phụ nữ hại. Phụ nữ gặp sao này chiếu mạng mà đang sẵn có thai thì lại như ý. – Sao Thổ tú Thổ, trung bình Chủ về việc tương quan đến quan trường. Đi lại không gặp may, dễ bị tiểu nhân phá. Gặp sao này chiếu mạng thì hay có nỗi buồn man mác, không tồn tại chủ định vững vàng, hay không tin việc làm làm ăn, không nhiệt huyết, tuy nhiên không gặp tai ương gì. Thường 6 tháng thời gian đầu xuân mới thường thì, 6 tháng thời gian ở thời gian cuối năm mới tết đến thuận tiện. – Sao Thủy diệu Thủy, tốt Chủ về tài vận và phúc lộc. Nam giới gặp phúc lộc, rất như ý, ra đi có lợi, thêm đinh; phụ nữ thì bất lợi hơn, chủ về khẩu thiệt thị phi, tuy tai ương không lớn, ra đi tránh qua sông qua đò. – Sao Thái dương Hỏa, tốt Chủ về an khang – thịnh vượng, thịnh vượng, có lợi cho đàn ông; phụ nữ có chút tai ương. Gặp sao Thái dương sẽ làm ăn phát đạt, thăng quan tiến chức, gặp như ý trong việc làm, dễ nổi danh, tiền đồ sáng sủa. Đi xa có lợi, người quyền quý và cao sang gặp sao này càng lợi thêm. – Sao Thái âm Thủy, tốt Chủ về mọi chuyện như ý. Cầu danh lợi đều được, nên ra đi, gặp người trên có lợi. Phụ nữ gặp sao này sẽ tiến hành vui vẻ, niềm hạnh phúc, có tiền tài, dễ đạt được những ước mơ, nhưng sinh nở bất lợi. Nam giới đi lại hanh hao thông, gặp sao này được bạn nữ giúp sức, nhất là về tiền bạc. – Sao Mộc đức Mộc, tốt Sao Mộc đức chiếu mạng sẽ gặp nhiều như ý trong việc làm, có bạn mới, được thăng quan tiến chức, gặp quý nhân giúp sức, hôn nhân gia đình hòa hợp. Phụ nữ hạn chế huyết quang. Nam giới đề phòng bệnh mắt. Gia đạo có chút bất hòa, nhưng nhân khẩu bình an không đáng ngại. Quan niệm về hạn Ngoài ý niệm về sao, còn tồn tại ý niệm về hạn, Từ đó có những hạn sau – Hạn Huỳnh tuyền Có chứng đau đầu, chóng mặt. – Hạn Tam kheo Đề phòng đau chân tay, chứng phong thấp, hay lo buồn cho những người dân thân yêu. Tránh tụ tập giữa đám đông để tránh rủi ro đáng tiếc. – Hạn Ngũ mộ Hao tài, không an tâm. Không cho ai ngủ nhờ trong nhà vì sẽ đã có được tai bay vạ gió. – Hạn Thiên tinh Đề phòng ngộ độc. Mang thai cấm kiễng chân với đồ trên cao, kẻo ngã trụy thai. – Hạn Toán tận Hao tài. Đi hàng không mang theo nhiều tiền của, không góp vốn làm ăn. – Hạn Thiên la Đề phòng cảnh phu thê ly cách, nên phải ghi nhận nhẫn nhịn trong nhà. – Hạn Địa võng Kỵ đi với những người khác lúc trời tối. Không cho những người dân khác ngủ nhờ. – HạnzDiêm vương Đau ốm lâu, nhưng làm ăn thuận tiện, được tài lộc dồi dào, vui vẻ. Ngày giờ giải sao Theo người xưa, dù sao tốt hay xấu đều cần hóa giải. Song hầu hết những chùa lúc bấy giờ chỉ làm lễ giải một số trong những sao xấu như Thái Bạch, La hầu, Kế đô. Cách giải rất đơn thuần và giản dị là chọn giờ để tiến hành hóa giải sao xấu hay đón nhận sao tốt, rõ ràng như sau Đây là những ngày giờ theo quy định sách cổ, chưa tồn tại lý giải thực sự hợp lý. Dẫn đến nhiều nơi làm cũng không theo lịch, chú trọng vào trong thời gian ngày rằm theo ý niệm “lễ cả năm không bằng rằm tháng giêng”, hoặc ngày nào thuận tiện cho nhà chùa. Cách giải sao hạn Vào ngày sao hạn chiếu mệnh, cần thắp đèn thắp nến, cầu xin bình an, tăng thêm phúc thọ. Đầu năm hạn chế nên đến chùa, những tháng sau trọn vẹn có thể làm ở trong nhà. Tuy nhiên, cách làm đơn thuần và giản dị hơn thế nữa là vận dụng khoa học tử vi, khá hiệu suất cao lại không sa đà vào nghi lễ khó kiểm chứng. Muốn biết rõ ràng từng người, nên phải có năm, tháng, ngày giờ, vị trí sinh, từ đó thấy rõ chu kỳ luân hồi 9 sao và được bố trí theo hướng hóa giải theo ngũ hành. Nguyên tắc là sao xấu thuộc ngũ hành nào tiết giảm sút, còn sao tốt thì chọn ngũ hành tương ứng, hoặc sinh ra ngũ hành đó. Cụ thể – Sao La hầu, Thái bạch ngũ hành là Kim Dùng Thủy tiết, đeo trang sức đẹp đá quý màu đen như đá núi lửa, thạch anh đen, thạch anh tóc đen… – Sao Vân hớn ngũ hành là Hỏa Dùng Thổ tiết, đeo trang sức đẹp đá quý màu vàng như thạch anh tóc vàng, lưu ly, hổ phách, thạch anh vàng… – Sao Kế đô, Thổ tú ngũ hành là Thổ Dùng Kim tiết, như đeo trang sức đẹp đá quý white color mã não trắng, thạch anh trắng, kim cương, xà cừ… – Sao Thủy diệu tốt, nhưng bất lợi cho nữ ngũ hành là Thủy Dùng Mộc tiết, như đeo trang sức đẹp màu xanh phỉ thúy, ngọc lục bảo, thạch anh linh, khổng tước… Nguyễn Mạnh Linh Trưởng phòng Phong thủy Kiến trúc Viện Quy hoạch & Kiến trúc Đô thị – ĐHXD Admin 17/07/2021 tin tức Bạn đang xem Hoạ huyết quang là gì Mời lựa chọn phạm vi lục soát ChứaĐược luận án ChứaĐược thư tịch ChứaĐược tuỳ bút Biệt danh hứng thú làĐược quán bạn hữu Lâm Đức hảiĐãi phân loạiHuyết quang tai nạn đáng tiếc trực đoán pháp _ bát tự tính cát hung _ tốt chánh sách vận mệnh luận . Bạn đang xem Hoạ huyết quang là gì . . Xem thêm Chỉ Số Ip34, Ip44 Là Gì ? Chỉ Số Ip34, Ip44, Ip54, Ip65 Là Gì Huyết quang tai nạn đáng tiếc trực đoán pháp _ bát tự tính cát hung _ tốt chánh sách vận mệnh forum _www . Mỉa mai chínhce . co m Huyết quang tai nạn đáng tiếc trực đoán pháp 1 , từ hình đới sát , thời đại hình xuyên định kiến tổn thương2 , thai , thân , mệnh gặp xung xuyên tuyệt , thân thể có tổn thương .3 , nhật nguyên qua chín lại đi vượng hương , ứng tai ương .4 , ngũ hành mất cân đối , tất thấy hung tai ương .5 , nhật nguyên quá yếu lại đi yếu địa, tàn tật tới ứng .6 , mệnh gặp mão dậu xung , có nhiều hung tai ương .7 , bạch hổ vượng chi lưu năm , gặp tai ương .8 , trụ trung ấn cú nhiều mà vượng , lại đi cú vận , thương thân tới ứng .9 , trụ trung tài vượng thân yếu lại đi tài hương , huyết quang tới ứng .1 0 , kim nhật tràn trề đi vượng hương , tai nạn đáng tiếc ngã xuống .1 1 , canh tân điệp gặp, đoạn thủ tàn tật .12 , ấn yếu tài hứng , địa chi hình xuyên xung tuyệt , tài hương ứng hung .B , Quan giết vượng đi tổn thương vận , ứng hung .14 , tài yếu đợi lưỡi đoạt khí , cướp lưỡi vận , ứng hung .15 , tổn thương vượng tài vượng mà thân nhược Quan giết hỗn tạp nhập Quan sát vận , ứng hung .16 , nhật giờ học về lúc, hình trùng xuyên tuyệt , sát vận trùng chi , ứng hung .17 , củng lộc thực sự , Quan giết xung lưỡi , sát vận ứng hung .18 , Quan giết vượng thân nhược Quan giết hỗn tạp nhập Quan năm sát vận , ứng hung .19 , thân yếu Quan sát vận kích Quan giết , tổn thương tai nạn đáng tiếc .2 0 , thân yếu giết vượng nhập tài giết hương , tất tổn thương .2 1 , lương tổn thương xuyên thấu qua làm vượng chủ , tổn thương tai nạn đáng tiếc .22 , thủy hỏa tương kích , chủ hồi lộc tai ương .23 , kim mộc tương chiến , tất thấy huyết quang .24 , hỏa viêm thổ khô , tai nạn đáng tiếc xe cộ hoặc giải phẫu .25 , thân yếu thất sát vượng vô ấn , chính vì đánh nhau tàn tật .26 , thân yếu tọa giết có tổn thương tàn .27 , bộ dạng xuyên , bộ dạng tuyệt chi chữ vượng , chủ tổn thương .28 , nhật tọa thìn sửu hoặc không vong , từ chỗ cao rớt xuống .29 , giết Quan yếu không địch lại tổn thương , hình trùng xuyên tuyệt , tổn thương vận ứng hung .Chú thích nguyệt nhật chi mộ lưu niên , đại vận mộ là mộ , thâm niên thai thân mệnh mộ là khố Reply 1 0 Chia sẻ Review Chia Sẻ Link Download Hạn huyết quang nghĩa là gì ? – Một số từ khóa tìm kiếm nhiều ” đoạn Clip hướng dẫn Hạn huyết quang nghĩa là gì tiên tiến và phát triển nhất , Share Link Tải Hạn huyết quang nghĩa là gì “. Giải đáp vướng mắc về Hạn huyết quang nghĩa là gì Quý khách trọn vẹn có thể để lại Comment nếu gặp yếu tố chưa hiểu nghen. Hạn huyết quang nghĩa là gì Hạn huyết quang nghĩa là gì
Nội dung video được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ nội Tổng Quát - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Nhiều người khi được chẩn đoán vẫn không biết “tăng đường huyết là gì?”, thực tế, đường huyết cao là tình trạng giá trị đo được > 10 mmol/L. Về lâu dài, tình trạng này sẽ làm tổn thương mạch máu, gây biến chứng bệnh mạch vành, đột quỵ... Theo Bác sĩ tại Vinmec Nha Trang, chỉ số đường huyết là giá trị chỉ nồng độ glucose có trong máu thường được đo bằng đơn vị là mmol/l hoặc mg/dl. Ở mỗi giai đoạn trong ngày thì chỉ số đường huyết có những sự thay đổi nhất huyết đói < mmol/L 104 mg/dlĐường huyết sau ăn 1-2 giờ < mmol/L 140 mg/dlĐường huyết trước ngủ mmol/L 110-153 mg/dlHbA1c < %Đường huyết tăng cao sẽ gây ra rất nhiều hệ lụy cho sức khỏe, cụ thểBiến chứng cấp Hôn mê tăng đường huyết, hôn mê hạ đường huyết;Biến chứng mạn tính ở các mạch máu lớn như não, mạch vành, chi dưới, Mạch máu nhỏ Mắt; ở thần kinh tự động gây hạ huyết áp tư thế; gây nhịp tim nhanh, rối loạn cơ thắt bàng quang gây tiểu rắt, bí tiểu, liệt dạ dày, ruộtCác biến chứng khác Sâu răng, dễ bị nhiễm với những người có đường huyết cao, để ổn định thì cần phảiTránh thừa cân, béo phì, duy trì cân nặng lý tưởng theo chiều cao;Ăn đủ, cân bằng về dinh dưỡng, uống đủ nước;Hạn chế dùng các thuốc lâu dài làm đường huyết cao;Dùng thuốc theo đơn, theo dõi đường huyết tại nhà, tái khám định lạc quan, vui vẻ, tích cực;Duy trì tập thể dục, vận động;Tóm lại, đường huyết cao là tình trạng cần theo dõi thường xuyên và liên tục, người bệnh không nên để đường huyết tăng cao bất thường vì sẽ dễ gây ra những biến chứng không mong muốn. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Ấn “Đăng kí” để theo dõi các video mới nhất về sức khỏe tại đây. XEM THÊM Hôn mê do hạ đường huyết Những điều cần biết Tức ngực kèm khó thở, nhịp tim nhanh ở người tiểu đường có phải do rối loạn thần kinh thực vật không? Cao huyết áp đang trẻ hóa, có người 30 tuổi đã mắc bệnh Dịch vụ từ Vinmec Bài viết liên quan Quá trình suy giảm ý thức theo tuổi Suy giảm ý thức tình trạng ít nghiêm trọng hơn so với hôn mê. Tuy nhiên, suy giảm ý thức có liên quan đến rối loạn chức năng của cả hai bán cầu não hoặc hệ thống lưới hoạt hoá. ... Đọc thêm Công dụng thuốc Agidoxin Agidoxin là thuốc chứa thành phần pyridoxin hydrochlorid với hàm lượng 250mg. Thuốc Agidoxin được có tác dụng điều trị chứng thiếu Vitamin B6. Đọc thêm Tác dụng thuốc Leukeran Thuốc Leukeran thuộc nhóm thuốc chống ung thư, có tác dụng ngăn cản sự phát triển của các tế bào ung thư trên cơ thể, điều trị cho các bệnh như bệnh macroglobulin huyết, bệnh bạch cầu mạn dòng lympho, ... Đọc thêm
Tổn thương tủy sống có thể là Hoàn toànKhông hoàn toàn Trong một năm điển hình, có khoảng trường hợp tổn thương tủy sống ở Hoa Kỳ hoặc 40 trường hợp/triệu người mỗi nhân phổ biến nhất gây tổn thương tủy sống là Tai nạn xe máy 48%Ngã cao 16%Phần còn lại của chấn thương tủy sống là do bạo lực 12%, chấn thương thể thao 10% và chấn thương liên quan đến lao động. Khoảng 80% số bệnh nhân là những bệnh nhân cao tuổi, té ngã là nguyên nhân phổ biến nhất. Loãng xương và bệnh thoái hóa khớp có thể làm tăng nguy cơ tổn thương tủy sống dù chấn thương nhẹ do các góc cạnh được tạo ra bởi các khớp thoái hóa, các mỏ xương tác động vào tủy sống và xương giòn làm cho xương dễ gãy thông qua các cấu trúc quan chấn thương tủy sống xảy ra khi các tác động của vật tù vào thân đốt sống, dây chằng, hoặc đĩa đệm cột sống, gây đụng dập, vỡ, hoặc xé rách tủy sống, và vết thương xuyên thấu tủy ví dụ như súng đạn hoặc vết thương dao đâm. Các thương tích này cũng có thể gây tổn thương mạch máu dẫn đến thiếu máu cục bộ hoặc máu tụ thường ở ngoài màng cứng, dẫn đến các tổn thương thứ phát. Tất cả các dạng chấn thương có thể gây phù tủy, làm giảm dòng máu và oxy đến tủy. Tổn thương gây giải phóng ngay lập tức quá chất dẫn truyền thần kinh từ các tế bào tổn thương, đáp ứng miễn dịch viêm sẽ giải phóng cytokine, tích tụ các gốc tự do và chết tế bào. Tổn thương đốt sống có thể Chỗ gãy, có thể bao gồm thân đốt sống, mảnh sống, và cuống cũng như gai sau và mỏm ngangTrật đốt sống, đặc trung bởi những diện khớpBán trật, có thể bao gồm chấn thương dây chằng mà không có tổn thương xươngỞ cổ, gãy của các thành phần phía sau và sự trật đốt sống có thể làm tổn thương các động mạch đốt sống, gây nên một hội chứng giống với đột quỵ ở thân thương mất vững cột sống là những tổn thương trong đó tính toàn vẹn của xương và dây chằng bị phá vỡ đủ để di chuyển tự do có thể xảy ra, có khả năng chèn ép tủy sống hoặc mạch máu của nó, dẫn đến đau rõ rệt và có khả năng làm trầm trọng thêm mức độ tổn thương thần kinh. Sự di chuyển cột sống như vậy có thể xảy ra thậm chí với cả sự thay đổi tư thế bệnh nhân ví dụ như khi vận chuyển trên xe cứu thương, trong quá trình đánh giá ban đầu. Gãy vững có thể chống lại những vận động như vậy. Đầu dưới của tủy sống chóp tủy thường ở đốt sống L1. Các dây thần kinh tủy sống ở dưới mức này tạo thành đuôi ngựa. Vì vậy, những phát hiện trong tổn thương tủy sống dưới mức này có thể giống với những tổn thương tủy sống, đặc biệt là hội chứng chóp cùng tủy sống xem Bảng Hội chứng tủy sống Tủy sống . Triệu chứng và Dấu hiệu Ngoài chức năng cảm giác và vận động, các dấu hiệu của nơ ron vận động trên là một phát hiện quan trọng trong tổn thương tủy sống. Những dấu hiệu này bao gồm tăng phản xạ gân cơ, đáp ứng duỗi của bàn chân ngón chân cái, chứng rung giật thường gặp nhất ở mắt cá bằng cách gấp bàn chân lên nhanh và phản xạ Hoffman phản ứng dương tính là sự gấp của đầu ngón tay cái sau khi búng nhẹ vào móng tay ngón giữa.Chấn thương cột sống, cũng như các gãy xương và trật khớp khác, triệu chứng đặc trưng nhất là đau, nhưng những bệnh nhân bị phân tán bởi các tổn thương gây đau khác như gãy xương dài hoặc mức độ ý thức bị thay đổi bởi sử dụng chất gây nghiện hoặc chấn thương sọ não làm cho triệu chứng đau ở cột sống không được phàn nàn. Tổn thương tủy hoàn toàn Tổn thương tủy sống hoàn toàn dẫn đến Liệt mềm ngay lập tức, hoàn toàn bao gồm cả giảm trương lực cơ thắt hậu mônMất tất cả các cảm giác và phản xạRối loạn thần kinh tự chủ dưới mức tổn thươngTình trạng liệt mềm dần dần thay đổi qua nhiều giờ hoặc nhiều ngày thành liệt cứng với tăng phản xạ gân xương do mất chất ức chế phía dưới. Sau đó, nếu tủy sống vùng thắt lưng còn nguyên vẹn, co cứng cơ gấp sẽ xuất hiện và phản xạ tự động trở lại. Tổn thương tủy sống không hoàn toàn Trong tổn thương tủy sống không hoàn toàn, xảy ra sự thiếu hụt về vận động và cảm giác, phản xạ gân xương có thể tăng. Mất vận động và cảm giác có thể là vĩnh viễn hoặc tạm thời, tùy thuộc vào nguyên nhân; chức năng có thể bị mất một thời gian ngắn do chấn động hoặc lâu hơn do đụng dập hoặc rách tủy. Đôi khi, tuy nhiên, sự phù nhanh của tủy sống dẫn đến sự rối loạn chức năng thần kinh toàn bộ giống như tổn thương tủy sống hoàn toàn; tình trạng này được gọi là sốc tủy không nhầm lẫn với sốc thần kinh, Các triệu chứng kéo dài một đến vài ngày, nhưng tình trạng liệt thường vẫn còn. Các triệu chứng thuyên giảm trong một đến vài ngày, nhưng tàn tật còn lại thường vẫn biểu hiện phụ thuộc vào vị trí tủy sống bị tổn thương; một số hội chứng riêng biệt được ghi nhận xem bảng Hội chứng tủy sống Tủy sống .Hội chứng Brown-Séquard kết quả từ việc tổn thương một nửa hay một bên của tủy sống. Bệnh nhân có liệt cứng và mất cảm giác vị trí cùng bên tổn thương và mất cảm giác đau và cảm giác nhiệt bên đối chứng tủy trước kết quả từ tổn thương trực tiếp đến sừng trước hoặc động mạch của tủy sống. Bệnh nhân mất vận động và cảm giác đau cả hai bên dưới tổn thương. Chức năng phần sau tủy cảm giác rung, vị trí cơ thể còn nguyên chứng tủy trung tâm thường xảy ra ở những bệnh nhân bị hẹp ống sống cổ bẩm sinh hoặc thoái hoá sau một tổn thương ưỡn quá mức. Chức năng vận động của chi trên giảm nhiều hơn chi dưới. Nếu các cột phía sau bị ảnh hưởng, cảm giác về tư thế, rung và cảm giác nông bị mất. Nếu bó tháp bị ảnh hưởng, cảm giác đau, nhiệt độ, và thường cả cảm giác nông hoặc sâu bị mất. Chảy máu tủy do chấn thương hematomyelia thường bị giới hạn bởi chất xám trung ương ở cổ, dẫn đến các dấu hiệu tổn thương thần kinh vận động phía dưới yếu và teo cơ, giảm phản xạ gân xương của cánh tay, thường là vĩnh viễn. Yếu vận động thường ở gốc chi và kèm theo sự suy giảm có chọn lọc cảm giác đau và cảm giác nhiệt. Tổn thương đuôi ngựa Các biến chứng của tổn thương tủy sống Di chứng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tầng của tổn thương. Chức năng hô hấp có thể bị suy giảm nếu tổn thương tại C5 hoặc trên đoạn C5. Giảm vận động làm tăng nguy cơ huyết khối, nhiễm khuẩn tiết niệu Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể được chia thành nhiễm trùng đường tiết niệu cao, bao gồm thận viêm thận bể thận, và nhiễm trùng đường tiết niệu thấp, có liên quan đến bàng quang viêm... đọc thêm , co cứng, xẹp phổi Xẹp phổi Xẹp phổi là hiện tượng xẹp nhu mô phổi đi kèm với giảm thể tích. Bệnh nhân có thể bị khó thở hoặc suy hô hấp nếu xẹp phổi lớn. Họ cũng có thể bị viêm phổi. Xẹp phổi thường không có triệu chứng... đọc thêm , viêm phổi Tổng quan về Viêm phổi Viêm phổi là tình trạng viêm cấp tính của phổi do nhiễm trùng. Chẩn đoán ban đầu thường dựa trên chụp X-quang phổi và các dấu hiệu lâm sàng. Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị, các biện pháp... đọc thêm , và loét tỳ đè Chấn thương do áp lực Tổn thương do tì đè là những vùng hoại tử và thường bị loét còn gọi là loét do tì đè, nơi các mô mềm bị ép giữa phần nhô ra của xương và bề mặt cứng bên ngoài. Chúng được gây ra bởi áp suất... đọc thêm . Mất sự co cứng có thể phát triển. Các rối loạn về tim mạch thường xảy ra ngay sau khi chấn thương tủy cổ liên quan đến sốc tủy và rối loạn phản xạ tự động, điều này xảy ra gây kích hoạt các sự kiện khác như đau hoặc cảm giác đè nặng trên cơ thể. Đau thần kinh mạn tính có thể biểu hiện như bỏng hoặc đau nhức âm ỉ. Chú ý các tổn thương ở bệnh nhân có nguy cơ cao, ngay cả những người không có triệu chứngChụp CT Tổn thương tủy sống do chấn thương không phải lúc nào cũng rõ ràng. Tổn thương ở cột sống và tủy sống phải được đánh giá ở bệnh nhân Có các tổn thương ở vùng đầuGãy xương chậuVết thương xuyên thấu vùng tủy sốngChấn thương do tai nạn xe máyChấn thương nặng do vật tùTổn thương được gây ra do ngã cao hoặc lặn xuống nướcỞ bệnh nhân cao tuổi, chấn thương cột sống cũng phải được nghĩ đến sau những lần ngã thương cột sống và tủy sống cũng nên được nghĩ đến ở những bệnh nhân có thay đổi cảm giác, tính nhạy cảm ở vùng của khoanh tủy tương ứng, đau nhiều có thể bỏ sót tổn thương, hoặc có thiếu hụt thần kinh tương thích. Chẩn đoán chấn thương cột sống và chấn tủy sống bao gồm đánh giá chức năng thần kinh, bao gồm phản xạ, vận động, cảm giác và hình ảnh. Phương pháp truyền thống, chụp X-quang thường quy được chụp ở bất kỳ vùng nào bị thương. CT được thực hiện ở những vùng bất thường trên phim X-quang và các khu vực có nguy cơ bị tổn thương dựa trên kết quả khám lâm sàng. Tuy nhiên, CT đang được sử dụng ngày càng nhiều như là phương pháp chẩn đoán hình ảnh đầu tiên cho chấn thương cột sống vì nó có độ chẩn đoán chính xác tốt hơn, và tại nhiều trung tâm chấn thương, có thể được thực hiện nhanh chóng. MRI giúp xác định loại và vị trí của tổn thương tủy sống; đây là thăm dò chính xác nhất để đánh giá hình ảnh tủy sống và mô mềm khác nhưng có thể không sẵn có ngay. 1. Seddon HJ Three types of nerve injury. Brain 664237–288, 1942. 2. Sunderland S A classification of peripheral nerve injuries producing loss of function. Brain 744491–516, 1951. Bất độngDuy trì oxy máu và tưới máu tủy sốngChăm sóc hỗ trợPhẫu thuật cố định khi thích hợpChăm sóc dài hạn và phục hồi chức năng Một mục tiêu quan trọng là ngăn ngừa tổn thương thứ phát cho cột sống hoặc tủy sống. Trong tổn thương mất vững, cúi hoặc ưỡn cột sống có thể làm đụng dập hoặc đứt ngang tủy sống. Do đó, khi những người bị thương được di chuyển, chăm sóc không thích hợp có thể gây ra chứng liệt tay, tứ chi, thậm chí tử vong do tổn thương tủy sống. Điều trị nội khoa nên được thực hiện ngay để tránh tình trạng tụt huyết áp và giảm oxy máu hoặc cả hai, đó là biến chứng có thể làm nặng thêm tủy sống bị tổn thương. Nhiều chuyên gia ủng hộ việc duy trì huyết áp tăng nhẹ với áp lực động mạch trung bình MAP ≥ 85 đến 90 mmHg trong 5 đến 7 ngày để cải thiện việc tưới máu tủy sống và giảm các giai đoạn hạ huyết áp có thể ảnh hưởng xấu đến sự hồi phục của tủy sống 1, 2, 3 Tài liệu tham khảo về điều trị Chấn thương cột sống có thể gây thương tích đến tủy sống, đốt sống, hoặc cả hai. Thỉnh thoảng, tổn thương dây thần kinh kèm theo. Giải phẫu các cột của cột sống được xem xét ở nơi khác. Tổn... đọc thêm . Mục tiêu MAP có thể đạt được bằng cách bổ sung thể tích bằng crystalloid và/hoặc colloid, thuốc vận mạch hoặc kết hợp. Các chấn thương trên T6 – T7, vì chúng ảnh hưởng đến đầu ra giao cảm với các dây thần kinh lồng ngực chi phối tim phổi, được điều trị bằng thuốc vận mạch có tác dụng ứng thì điều nhịp và co bóp như norepinephrine và dopamine. Tổn thương dưới T7 có thể đáp ứng đủ với thuốc co mạch đơn thuần như phenylephrine. Độ bão hòa oxy nên được duy trì ≥90% để ngăn ngừa thiếu máu cục bộ ở tủy. Trong chấn thương cột sống cổ cao trên mức C5 làm tổn hại đầu vào dây thần kinh hoành thường cần phải đặt nội khí quản để hỗ trợ hô hấp. Liều lượng lớn corticosteroid, bắt đầu trong vòng 8 giờ sau khi bị chấn thương tủy sống, từ lâu đã được sử dụng để cải thiện kết quả của chấn thương thẳng, nhưng nhiều thử nghiệm lâm sàng chọn ngẫu nhiên ở người lớn không những không chứng minh được bất kỳ lợi ích lâm sàng nào mà còn ghi nhận nguy cơ gia tăng nhiễm trùng vết thương, thuyên tắc phổi Thuyên tắc động mạch phổi PE Thuyên tắc động mạch phổi PE là tắc nghẽn nhánh động mạch phổi do huyết khối xuất phát từ nơi khác, điển hình là ở tĩnh mạch lớn ở chân hoặc khung chậu. Các yếu tố nguy cơ gây thuyên tắc động... đọc thêm , nhiễm trùng huyết Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn huyết là một hội chứng lâm sàng của rối loạn chức năng cơ quan đe dọa đến tính mạng gây ra bởi một đáp ứng không điều chỉnh được với nhiễm trùng. Trong sốc nhiễm khuẩn, có sự giảm... đọc thêm và tử vong 1 Tài liệu tham khảo về điều trị Chấn thương cột sống có thể gây thương tích đến tủy sống, đốt sống, hoặc cả hai. Thỉnh thoảng, tổn thương dây thần kinh kèm theo. Giải phẫu các cột của cột sống được xem xét ở nơi khác. Tổn... đọc thêm . Do đó, việc sử dụng corticosteroid đã giảm dần, và nó không được khuyến cáo sử dụng thường quy bởi Hiệp hội/Hội nghị Phẫu thuật Thần kinh Hoa Kỳ, mặc dù vấn đề này vẫn còn gây tranh cãi. Ngoài ra, hướng dẫn của AO Spine đề nghị truyền methylprednisolone liều cao trong 24 giờ 30 mg/kg tấn công + 5,4 mg/kg/giờ trong 23 giờ cho những bệnh nhân có biểu hiện trong vòng 8 giờ sau khi bị thương. Khuyến cáo này dựa trên việc xem xét một cách có hệ thống tất cả 3 thử nghiệm lâm sàng chọn ngẫu nhiên đã tìm thấy lợi ích ở mức vừa phải cho những bệnh nhân đến bệnh viện sớm sau chấn thương mà không làm tăng bất kỳ biến chứng nào 4 Tài liệu tham khảo về điều trị Chấn thương cột sống có thể gây thương tích đến tủy sống, đốt sống, hoặc cả hai. Thỉnh thoảng, tổn thương dây thần kinh kèm theo. Giải phẫu các cột của cột sống được xem xét ở nơi khác. Tổn... đọc thêm . Tổn thương mất vững cần được bất động cho đến khi xương và phần mềm lành lại theo trục; đôi khi cần đến phẫu thuật cố định bên trong. Bệnh nhân với tổn thương tủy không hoàn toàn có thể có cải thiện thần kinh đáng kể sau khi giải ép. Ngược lại, trong tổn thương tủy hoàn toàn, sự hồi phục của chức năng thần kinh dưới mức tổn thương là không chắc chắn. Do đó, phẫu thuật nhằm cố định cột sống cho phép vận động sớm. Có thể cần giảm bớt mức độ chèn ép do mảnh xương, tụ máu ngoài màng cứng hoặc tình trạng trệch khớp cấp tính. Nhiều bác sĩ phẫu thuật khuyến nghị nắn chỉnh thủ công tại giường ngay cả trước khi chụp MRI hoặc phẫu thuật đối với chấn thương trượt-xoay hoặc căng cột sống cổ gây chèn ép tủy hoạt động. Tuy nhiên, nói chung, những bệnh nhân có thiếu sót thần kinh rõ ràng do chấn thương cột sống nên được đánh giá bằng MRI để xác định tổn thương mô mềm và loại trừ bất kỳ bệnh lý chèn ép nào đang có trước khi can thiệp phẫu thuật. Phẫu thuật sớm cho phép vận động và hồi phục sớm hơn. Các nghiên cứu hồi cứu và theo thời gian gần đây cho thấy rằng thời gian tối ưu của phẫu thuật giải ép cho các tổn thương tủy không hoàn toàn là trong vòng 24 giờ sau chấn thương. Đối với tổn thương tủy hoàn toàn, phẫu thuật đôi khi được thực hiện trong vài ngày đầu tiên, nhưng không rõ ràng là thời gian này ảnh hưởng đến kết quả điều trị hay không. Thử nghiệm chọn ngẫu nhiên có đối chứng duy nhất cho đến nay nghiên cứu thời gian phẫu thuật chấn thương tủy sống đã phân tích cùng một lúc các tổn thương tủy không hoàn toàn và hoàn toàn. Nghiên cứu đó cho thấy kết quả về thần kinh tốt hơn sau 6 tháng nếu phẫu thuật giải chèn ép được thực hiện trong vòng 24 giờ sau khi bị thương chứ không phải là muộn hơn 4 Tài liệu tham khảo về điều trị Chấn thương cột sống có thể gây thương tích đến tủy sống, đốt sống, hoặc cả hai. Thỉnh thoảng, tổn thương dây thần kinh kèm theo. Giải phẫu các cột của cột sống được xem xét ở nơi khác. Tổn... đọc thêm . Các phương pháp điều trị xâm lấn khác vẫn đang được nghiên cứu bao gồm đặt ống dẫn lưu ở thắt lưng để dẫn lưu dịch não tủy CSF đối với tổn thương tủy sống và phẫu thuật tạo hình màng cứng trong phẫu thuật giải chèn ép. Cả hai kỹ thuật đều nhằm mục đích giảm áp lực dịch não tủy bị tăng lên và hậu quả của chấn thương thứ phát ở nội tủy mạc do tủy sống bị đụng dập và phù nề. Thuốc có thể kiểm soát có hiệu quả sự co cứng ở một số bệnh nhân. Baclofen 5 mg uống 3 lần một ngày tối đa, 80 mg trong khoảng thời gian 24 giờ và tizanidine 4 mg uống 3 lần một ngày tối đa, 36 mg trong khoảng thời gian 24 giờ thường được sử dụng cho chứng co cứng xảy ra sau tủy sống chấn thương. Có thể xem xét baclofen tiêm nội tủy 50-100 mcg một lần/ngày ở những bệnh nhân mà thuốc uống không có hiệu quả. Phục hồi chức năng Tổn thương tủy sống Phục hồi chức năng nhằm tạo điều kiện phục hồi sau khi có tình trạng mất chức năng. Xem thêm Tổng quan về Phục hồi chức năng. Bệnh nhân viêm khớp có thể được hưởng lợi từ các hoạt động và... đọc thêm là cần thiết để giúp bệnh nhân phục hồi chức năng đầy đủ sớm nhất có thể. Phục hồi chức năng, được cung cấp tốt nhất thông qua cách tiếp cận nhóm, phối hợp các liệu pháp vật lý trị liệu, các hoạt động xây dựng kỹ năng, và tư vấn để đáp ứng các nhu cầu xã hội và tình cảm. Đội phục hồi được hướng dẫn tốt nhất bởi một bác sĩ có đào tạo và chuyên môn về phục hồi chức năng bác sĩ vật lý trị liệu; thường bao gồm y tá, nhân viên xã hội, chuyên gia dinh dưỡng, nhà tâm lý học, chuyên gia nghề nghiệp và vật lý trị liệu, các nhà trị liệu giải trí, và cố vấn nghề lý trị liệu tập trung vào các bài tập tăng cường cơ bắp, bài tập thụ động để ngăn ngừa co cứng và sử dụng các thiết bị trợ giúp thích hợp như áo nẹp, khung tập đi hoặc xe lăn có thể cần thiết để cải thiện vận động. Các chiến lược kiểm soát chứng co cứng, rối loạn phản xạ tự động tủy, và đau thần kinh được giảng dạy cho bệnh nhân. Phục hồi nghề nghiệp bao gồm việc đánh giá cả kỹ năng vận động tinh tế và vận động mạnh, cũng như khả năng nhận thức để xác định các công việc có ý nghĩa. Sau đó, chuyên gia hướng nghiệp sẽ giúp xác định các địa điểm làm việc có thể và xác định nhu cầu về thiết bị hỗ trợ và sửa đổi nơi làm việc. Các nhà trị liệu giải trí sử dụng cách tiếp cận tương tự để xác định và tạo thuận lợi cho việc tham gia vào các sở thích, các môn thể thao và các hoạt động sóc tinh thần nhằm chống lại sự kích động và trầm cảm gần như không thể tránh được xảy ra sau khi mất kiểm soát cơ thể. Chăm sóc tinh thần là yếu tố căn bản cho sự thành công của tất cả các yếu tố khác của phục hồi chức năng và phải kèm theo những nỗ lực để giáo dục bệnh nhân và khuyến khích sự tham gia tích cực của gia đình và bạn bè. Các phương pháp điều trị nhằm thúc đẩy sự tái tạo dây thần kinh và giảm tối đa sự hình thành các mô sẹo trong tủy sống bị tổn thương đang được nghiên cứu. Các phương pháp điều trị như vậy bao gồm ghép keo sinh học ở ngang mức tổn thương tủy sống cũng như tiêm các tế bào gốc tự thân; tế bào gốc phôi người có định hướng thần kinh; tế bào gốc thần kinh; và các nhân tố dinh dưỡng. Nghiên cứu tế bào gốc đang được thực hiện; nhiều nghiên cứu trên động vật đã cho thấy kết quả đầy hứa hẹn và đã có một số thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I và ghép một chất kích thích ngoài màng cứng là một phương thức điều trị khác đang được nghiên cứu để cải thiện các vận động tự động tủy sau khi chấn thương tủy sống. Trong quá trình kích thích ngoài màng cứng, xung điện được truyền đến bề mặt của tủy sống dưới tổn thương. 1. Hadley MN, Walters BC, Aarabi A, et al Guidelines for the management of acute cervical spine and spinal cord injuries. Neurosurgery 72 Supplement 3 1–259, 2013. Hawryluk G, Whetstone W, Saigal R, et al Mean arterial blood pressure correlates with neurological recovery after human spinal cord injury Analysis of high frequency physiologic data. J Neurotrauma 32241958–1967, 2015. doi Vale FL, Burns J, Jackson AB, et al Combined medical and surgical treatment after acute spinal cord injury Results of a prospective pilot study to assess the merits of aggressive medical resuscitation and blood pressure management. J Neurosurg 872239–246, 1997. doi Fehlings MG, Wilson JR, Tetreault LA, et al A clinical practice guideline for the management of patients with acute spinal cord injury Recommendations on the use of methylprednisolone sodium succinate. Global Spine J73 Suppl203S-211S, 2017. doi Fehlings MG, Vaccaro A, Wilson JR, et al Early versus delayed decompression for traumatic cervical spinal cord injury Results of the Surgical Timing in Acute Spinal Cord Injury Study STASCIS. PLoS One 72e32037, 2012. doi Ngoài các bệnh nhân bị chấn thương cột sống rõ ràng, nghi ngờ tổn thương tủy sống ở bệnh nhân có nguy cơ cao bị chấn thương cột sống, bao gồm những bệnh nhân cao tuổi có thể bị ngã và bệnh nhân bị thay đổi cảm giác, có triệu chứng thần kinh gợi ý tổn thương tủy sống hoặc ấn đau thắt lưng cục đảm bảo không bỏ sót tổn thương tủy không hoàn toàn, hãy kiểm tra chức năng vận động và chức năng cảm giác bao gồm cảm giác tinh tế, kim châm và cảm giác vị trí và kiểm tra sự yếu cơ không cân xứng ở chi động cột sống ngay ở những bệnh nhân có nguy cơ bị chụp CT ngay lập tức hoặc chụp MRI nếu có bị để phẫu thuật trong vòng 24 giờ sau khi chấn thương nếu bệnh nhân bị tổn thương tủy không hoàn trị tổn thương tủy sống không hồi phục bằng phương pháp phục hồi chức năng đa dạng và thuốc kiểm soát sự co cứng.
Viêm bàng quang xuất huyết là một bệnh biểu hiện nước tiểu có máu và các triệu chứng khó chịu ở đường tiết niệu. Đây là kết quả của việc tổn thương biểu mô chuyển tiếp của bàng quang và các mạch máu bởi chất độc, mầm bệnh, bức xạ, thuốc hoặc bệnh tật. Viêm bàng quang xuất huyết có nhiều biểu hiện và được phân loại dựa trên mức độ tiểu máu. Bài viết sau đây của Trần Quốc Phong sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin hữu ích liên quan đến bệnh viêm bàng quang xuất huyết. Nội dung bài viết Viêm bàng quang xuất huyết huyết là gì?Nguyên nhân viêm bàng quang xuất huyếtTriệu chứng bệnh viêm bàng quang xuất huyếtChẩn đoán bệnhĐiều trị bệnh viêm bàng quang xuất huyếtCách ngăn ngừa bệnh viêm bàng quang xuất huyết Viêm bàng quang xuất huyết huyết là gì? Viêm bàng quang xuất huyết là tình trạng lớp niêm mạc và mạch máu bên trong bàng quang bị tổn thương, gây ra các đốm xuất huyết trên bề mặt bàng Điều này có thể gây ra nước tiểu có máu. Tùy vào lượng máu trong nước tiểu, có 4 cấp độ phân loại viêm bàng quang xuất huyết2 Độ I là chảy máu vi thể không nhìn thấy được. Độ II là chảy máu có thể nhìn thấy. Độ III chảy máu với cục máu đông nhỏ. Độ IV chảy máu với cục máu đông đủ lớn để chặn dòng chảy của nước tiểu và cần được loại bỏ. Xem thêm Màu nước tiểu phản ánh sức khỏe bên trong cơ thể bạn như thế nào? Nguyên nhân viêm bàng quang xuất huyết 1. Hóa trị liệu Nguyên nhân phổ biến của viêm bàng quang xuất huyết là hóa trị, có thể bao gồm các loại thuốc cyclophosphamide hoặc Các loại thuốc này trong cơ thể phân hủy thành chất độc acrolein. Acrolein đi đến bàng quang và gây tổn thương niêm mạc bàng Thường các triệu chứng xuất hiện sau khi hóa trị từ vài tuần đến vài tháng. Điều trị ung thư bàng quang bằng trực khuẩn Calmette-Guérin cũng có thể gây nên viêm bàng quang xuất Các loại thuốc ung thư khác, bao gồm thiotepa và busulfan, là những nguyên nhân ít phổ biến hơn gây ra tình trạng 2. Xạ trị3 Xạ trị vào vùng xương chậu có thể gây ra viêm bàng quang xuất huyết vì nó phá hủy các mạch máu cung cấp lớp niêm mạc của bàng quang. Viêm bàng quang xuất huyết có thể xuất hiện vài tháng, thậm chí vài năm sau khi xạ trị. Xạ trị là một trong những nguyên nhân phổ biến làm tăng nguy cơ viêm bàng quang xuất huyết 3. Nhiễm trùng4 Các virus có thể gây ra viêm bàng quang xuất huyết là adenovirus, polyomavirus và herpes simplex loại 2. Vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng là những nguyên nhân ít phổ biến hơn gây ra bệnh này. Hầu hết những người có viêm bàng quang xuất huyết do nhiễm trùng thường có hệ thống miễn dịch suy yếu do ung thư hoặc điều trị ung thư. 4. Các yếu tố nguy cơ Những người cần hóa trị hoặc xạ trị vùng chậu có nguy cơ mắc bệnh cao Xạ trị vùng chậu điều trị ung thư tuyến tiền liệt, cổ tử cung và bàng Sử dụng Cyclophosphamide và Ifosfamide điều trị nhiều loại ung thư bao gồm ung thư hạch, ung thư vú và ung thư tinh hoàn. Đây là những loại thuốc có nguy cơ gây xuất huyết tại bàng Người có nguy cơ cao nhất với bệnh này là những người cần ghép tủy xương hoặc tế bào gốc. Nguyên nhân là do phác đồ điều trị cần kết hợp cả hóa trị và xạ trị. Điều đó làm suy yếu hệ miễn dịch và tăng khả năng nhiễm Triệu chứng bệnh viêm bàng quang xuất huyết Dấu hiệu phổ biến là có máu trong nước Trong giai đoạn đầu của bệnh, máu chảy rất nhỏ nên bạn sẽ không nhìn thấy Ở giai đoạn I, bạn có thể thấy nước tiểu nhuốm máu, nước tiểu có lẫn máu hoặc thậm chí có cục máu Trong giai đoạn IV, cục máu đông có thể lấp đầy bàng quang và ngăn dòng chảy của nước Các triệu chứng của bệnh này tương tự như các triệu chứng của nhiễm trùng đường tiết niệu. Nhưng chúng có thể nặng hơn và kéo dài hơn, bao gồm5 Cảm thấy đau khi đi tiểu. Phải đi tiểu thường xuyên. Cảm thấy cần đi tiểu gấp. Mất kiểm soát bàng quang. Hãy nói chuyện với bác sĩ nếu cảm thấy bản thân có các triệu chứng kể trên. Nhiễm trùng tiểu hiếm khi gây ra tiểu có máu. Nếu thấy máu hoặc cục máu đông trong nước tiểu, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức để được hỗ trợ y tế. Khi có các biểu hiện của bệnh, nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa kiểm tra Chẩn đoán bệnh Bác sĩ có thể nghi ngờ viêm bàng quang xuất huyết từ các dấu hiệu và triệu chứng của bạn và nếu bạn có tiền sử hóa trị hoặc xạ trị. Để chẩn đoán và loại trừ các nguyên nhân khác, chẳng hạn như khối u bàng quang hoặc sỏi bàng quang, bác sĩ có thể5 Xét nghiệm máu để kiểm tra tình trạng nhiễm trùng, thiếu máu hoặc rối loạn đông máu. Xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra máu vi thể, nhiễm trùng hoặc ung thư. Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh bằng chụp CT, MRI hoặc siêu âm. Nội soi bàng quan. Điều trị bệnh viêm bàng quang xuất huyết Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ. Có nhiều lựa chọn điều trị. Một số phác đồ vẫn đang trong quá trình thử nghiệm. Nguyên nhân do nhiễm trùng Thuốc kháng sinh, kháng nấm hoặc kháng vi – rút có thể được sử dụng để điều trị nhiễm trùng. Nguyên nhân liên quan đến hóa trị hoặc xạ trị Các lựa chọn điều trị liên quan đến hóa trị hoặc xạ trị bao gồm5 Đối với bệnh giai đoạn đầu, điều trị có thể bắt đầu bằng truyền dịch qua đường tĩnh mạch để tăng lượng nước tiểu và làm sạch ngoài bàng quang. Kết hợp thuốc giảm đau và thuốc giãn cơ bàng quang. Nếu chảy máu nhiều hoặc các cục máu đông làm tắc bàng quang, điều trị bằng cách đặt một ống thông bàng quang để tống các cục máu đông ra ngoài và rửa bàng quang. Nếu vẫn tiếp tục chảy máu, bác sĩ phẫu thuật có thể sử dụng phương pháp nội soi bàng quang để tìm vùng chảy máu và cầm máu bằng dòng điện hoặc tia laser. Điều trị cũng có thể bao gồm đặt thuốc vào bàng quang. Sodium hyaluronidase là một loại thuốc điều trị nội khoa có thể làm giảm chảy máu và giảm đau. Một loại thuốc điều trị khác là acid aminocaproic. Nhưng thuốc này có tác dụng phụ là hình thành cục máu đông ở các vị trí khác trên cơ thể. Oxy hyperbaric HBOT là phương pháp điều trị bao gồm thở oxy 100% trong buồng kín. Phương pháp điều trị này làm tăng lưu lượng oxy từ đó giúp chữa lành và cầm máu. HBOT cần điều trị hằng ngày trong tối đa 40 buổi. Nếu các phương pháp khác không hiệu quả, bác sĩ sẽ làm thủ thuật thuyên tắc mạch. Thủ thuật này gây cảm giác đau và khó Biện pháp cuối cùng đối với viêm bàng quang xuất huyết cấp độ cao là cắt bỏ một phần bàng quang. Phẫu thuật này có thể gây nhiễm trùng và chảy máu. Nhưng việc cắt bỏ u nang để chữa viêm bàng quang là rất Cách ngăn ngừa bệnh viêm bàng quang xuất huyết Không có cách nào để ngăn chặn hoàn toàn. Uống nhiều nước trong khi xạ trị hoặc hóa trị có thể giúp tăng lượng nước tiểu và làm sạch bàng quang. Uống nước ép nam việt quất cũng có thể hữu ích trong quá trình điều Nước ép nam việt quất được coi là một biện pháp dự phòng trong quá trình điều trị viêm bàng quang Các bác sĩ điều trị ung thư sẽ cố gắng ngăn ngừa viêm bàng quang xuất huyết bằng nhiều cách. Có thể bao gồm hạn chế số lượng tia xạ và khu vực chiếu xạ để bảo vệ bàng quang. Một cách khác để giảm nguy cơ là đặt thuốc vào bàng quang để tăng cường niêm mạc bàng quang trước khi điều Viêm bàng quang xuất huyết là tình trạng bàng quang bị viêm gây ra các đốm xuất huyết trên bề mặt bàng quang. Các nguyên nhân phổ biến nhất là hóa trị và xạ trị. Dấu hiệu chính của viêm bàng quang xuất huyết là có máu trong nước tiểu. Không có cách nào để ngăn chặn hoàn toàn viêm bàng quang xuất huyết. Uống nhiều nước có thể giúp tăng lượng nước tiểu và làm sạch bàng quang.
Chấn thương và vết thương vào vùng bụng dưới, khung chậu hoặc tầng sinh môn là những nguyên nhân gây ra tổn thương bàng quang. Trong đó, chấn thương là cơ chế thường gặp hơn, thường do sự giảm tốc đột ngột, như trong một tai nạn xe máy tốc độ cao, ngã, hoặc từ một lực tác động mạnh bên ngoài vào vùng bụng dưới. Tổn thương đi kèm thường gặp nhất là gãy xương chậu Gãy xương chậu Gãy xương chậu co thể bao gồm khớp mu, xương chậu, ổ cối, khớp thắt lưng chậu hoặc xương cùng. Tổn thương thay đổi từ gãy vững ít di lệch do nguyên nhân chấn thương năng lượng thấp cho đến di... đọc thêm , điều này xảy ra ở > 95% số ca vỡ bàng quang do chấn thương. Các tổn thương đồng thời khác bao gồm gãy xương dài, tổn thương thần kinh trung ương và chấn thương ngực. Vết thương xuyên thấu, thường là vết thương đạn bắn, chiếm < 10% tổn thương bàng thương bàng quang được xác định là đụng dập hay vỡ bàng quang dựa các kết quả cận lâm sàng. Các vết vỡ có thể là ngoài phúc mạc, trong phúc mạc, hoặc cả hai; hầu hết là ngoài phúc lệ tử vong do vỡ bàng quang do chấn thương lên đến 20%; nguyên nhân do các tổn thương cơ quan phối hợp hơn là toone thương bàng quang. Các triệu chứng và dấu hiệu của chấn thương bàng quang Các triệu chứng của chấn thương bàng quan có thể bao gồm đau hạ vị và tiểu khó; các triệu chứng thực thể bao gồm tiểu máu, sưng nề vùng hạ vị, chướng bụng, sốc giảm thể tích do chảy máu, và trong trường hợp vỡ bàng quang trong khoang phúc mạc, có thêm các dấu hiệu phúc mạc. Vỡ bàng quang do chấn thương thường biểu hiện với gãy xương chậu và đái máu đại thể. Chụp bàng quang có tiêm thuốc cản quang, thường phối hợp với CTKhám trực tràng nên được thực hiện ở tất cả các bệnh nhân. Nếu có máu, gợi ý cao đến tổn thương trực tràng phối hợp. Thêm vào đó, bệnh nhân nữ nên được khám sản phụ khoa để đánh giá sự liên quan đến tổn thương âm đạo. Đặt sonde tiểuĐôi khi cần phải phẫu thuậtĐụng dập thành bàng quang chỉ cần dẫn lưu nước tiểu cho đến khi hết đái máu đại thể. Hầu hết vỡ bàng quang ngoài phúc mạc chỉ cần dẫn lưu nước tiểu nếu nước tiểu được dẫn lưu, không bị tắc bởi máu cục và cổ bàng quang không bị tổn thương. Với cổ bàng quang bị tổn thương, cần phải phẫu thuật để bộc lộ và sửa chữa để kiểm soát tổn thương. Tương tự, quản lý phẫu thuật được chỉ định trong trường hợp đái máu đại thể dai dẳng, cục máu đông, hoặc đồng thời chấn thương trực tràng hoặc âm đạo. Tất cả các vết thương và vỡ bàng quang trong ổ bụng do chấn thương đòi hỏi phẫu thuật thăm dò. Hầu hết các tổn thương bàng quang xảy ra trong quá trình phẫu thuật được xác định và xứ lý ngay trong mổ. Hầu hết các tổn thương bàng quang gây ra do chấn thương và có gãy xương chậu và đái máu đại thể kèm chẩn đoán loại trừ tổn thương bàng quang khi bệnh nhân có cơ chế chấn thương tương ứng, đau, sưng nề trên xương mu, đái khó, đái máu, cầu bàng quang, và/hoặc sốc hay các triệu chứng phúc mạc không rõ nguyên đoán xác định bằng cách sử dụng chụp X-quang bàng quang bơm thuốc ngược dập hoặc vỡ bàng quang ngoài khoang phúc mạc có thể điều trị chỉ bằng dẫn lưu nước tiểu. Vỡ bàng quang trong khoang phúc mạc nên được phẫu thuật để kiểm tra. Hầu hết các tổn thương bàng quang trong quá trình phẫu thuật được xác định và xử lý trong mổ. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
nạn huyết quang là gì