Cảm biến siêu âm được sử dụng khá rộng rãi trong đời sống hiện nay từ các ứng dụng hàng ngày đến các ứng dụng trong công nghiệp. Đơn giản nhất mà bạn có thể thấy chính là khi đi khám bệnh, người ta kêu bạn "đi siêu âm". Cảm biến siêu âm công nghiệp được sử dụng phổ biến cho các ứng dụng : Cảm biến siêu âm đo khoảng cách; Cảm biến siêu âm đo mức nước; Cảm biến siêu âm đo mức chất lỏng; Tất nhiên còn nhiều ứng dụng khác sẽ được chúng tôi giơi thiệu trong một bài chia sẻ khác Ứng dụng rộng rãi của bê tông trong thi công cấu kiện bê tông cốt thép, sữa chữa cấu kiện đòi hỏi sự phát triển của thiết bị và kỹ thuật mới để kiểm tra chất lượng bê tông được tin cậy và hiệu quả. Trong số các kỹ thuật kiểm tra không phá hủy bằng phương pháp siêu âm hiện có, bao gồm: vận tốc ứng dụng được chấp Trong tất cả các ứng dụng điều trị bằng tác động sinh học siêu âm, chuẩn hóa, định liều, bảo đảm lơi ích tối ưu về tỷ lệ rủi ro cho bệnh nhân. Siêu âm điều trị thường có, cũng xác định lơi ích và rủi ro và do đó vấn đề xử trí an Hệ thống dãy tổ hợp pha ứng dụng trong hầu hết các công việc kiểm tra mà thiết bị dò khuyết tật siêu âm đã từng sử dụng. Ứng dụng quan trọng nhất là kiểm tra và phát hiện vết nứt của mối hàn, một công việc được thực hiện ở rất nhiều ngành công nghiệp khác Siêu âm đàn hồi gan giúp đánh giá độ xơ hoá gan không xâm lấn, có độ chính xác cao, dễ thực hiện. Siêu âm đàn hồi tuyến vú giúp chẩn đoán chính xác hơn, tránh bỏ sót K vú, giảm sinh thiết không cần thiết, chỉ điểm vị trí sinh thiết u tuyến vú, giúp làm giảm sinh Qi7U5. Sóng siêu âm là một loại sóng âm có tần số cao hơn giới hạn nghe thấy của con người. Siêu âm không khác với các loại âm thanh bình thường về tính chất, chỉ khác nhau ở chổ con người không thể nghe thấy được. Tân suất của nó tầm cở 20Hz cho tới vài Gigahertz. Trong áp suất khí quyển siêu âm có bước sóng dưới cm. Hình ảnh sóng siêu âm NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA SÓNG SIÊU ÂM RA SAO? Sóng siêu âm di chuyển trong nhiều môi trường khác nhau như không khí, chất lỏng, chất rắn, giống như âm thanh bình thường. Với tốc độ tương tương với tốc độ của âm thanh, nhưng do có tần số cao hơn nên bước sóng ngắn hơn bước sóng âm thanh. ỨNG DỤNG CỦA SÓNG SIÊU ÂM TRONG CÔNG NGHIỆP VÀ Y HỌC Nhờ có bước sóng ngắn nên độ phân giải của ảnh chụp siêu âm đủ để phân biệt các vật thể rất nhỏ cỡ milimet. Chính vì vậy siêu âm được ứng dụng rất nhiều trong đời sống, như y học siêu âm chuẩn đoán hình ảnh, hoặc dò tìm mối hàn bị đứt, ứng dụng tẩy rửa bằng sóng siêu âm, hàn bằng sóng siêu âm.... Trong lĩnh vực tẩy rửa Dòng máy tẩy rửa sóng siêu âm được cấu tạo chủ yếu bộ rung sóng siêu âm có hộp điều khiển, bộ đầu dò, bể tẩy rửa và bộ phận gia nhiệt. Trong đó, máy rung sóng siêu âm sẽ sản sinh ra tín hiệu dao động của điện từ cũng như cung cấp nguồn năng lượng làm việc cho máy. Thiết bị sóng siêu âm có thể sản sinh ra tín hiệu sóng siêu âm cao khoảng 20KHZ, cung cấp năng lượng cho đầu dò. Đầu dò sẽ khiến máy phát sóng siêu âm sản sinh tín hiệu rung điện từ, và chuyển hóa thành một loại chấn động rung siêu âm cho máy. Quá trình này cũng chính là quá trình chuyển đổi từ năng lượng này sang năng lượng khác. Đồng thời, sẽ sản sinh ra vô số bọt bong bóng hiện tượng không hóa, khi đó trên bề mặt vật thể cần tẩy rửa sẽ bùng nổ, phát ra luồng xung kích rất mạnh len lõi quét qua toàn bộ bề mặt vật thể, nó vận hành như chiếc chổi vô hình từ đó giúp linh kiện được tẩy sạch; gia nhiệt nhằm mục đích nâng cao hiệu quả cũng như tốc độ của việc tẩy rửa. Ứng dụng trong công nghệ hàn Máy hàn bằng sóng siêu âm, Do mạch rung của máy phát sóng siêu âm phát rung cùng công suất khuếch đại đầu ra của tín hiệu tần số sóng siêu âm. Hiệu ứng chuyển đổi từ điện áp ngược của đầu dò thành hiệu ứng rung động rung với tần số cơ học. Sau đó từ khuôn hàn chuyển đến đến linh kiện nhựa cần hàn. Thông qua sự ma sát giữa các phân tử bên trong và trên bề mặt linh kiện, giúp cho nhiệt độ tại các mối hàn nhanh chống tăng cao khi nhiệt độ tại các mối hàn đạt đến mức làm các phôi hàn nóng chảy. Sẽ giúp cho các mối hàn kết dính lại với nhau, từ đó nhanh chóng lắp đầy các chỗ hở tại mối hàn, Và khi các chấn động dừng lại thì cũng là lúc các mối hàn trên linh kiện cũng nguội đi, và định hình cho các mối hàn thật hoàn mĩ. Kiểm tra chi tiết thiết bị Sóng siêu âm được truyền đi trên thiết bị như kim loại, nhựa… dùng để phát hiện ra những chổ hỏng. Bằng những hình ảnh phản xạ không bình thường, chúng dễ dàng tìm ra những lỗ hỏng hay vết nứt rất nhỏ mm. Chính vì vậy ứng dụng siêu âm trong việc tìm kiếm khuyết điểm và lỗ hỏng của thiết bị là lựa chọn tối ưu nhất hiện nay. Máy siêu âm mối hàn Trong y học Máy siêu âm y khoa Trong ngành y học chắc hẳn bạn đã nghe nhiều về "siêu âm". Siêu âm bào thai, ổ bụng... Đó là phương pháp sử dụng sóng siêu âm có tần số cao tạo ra hình ảnh về cấu trúc bên trong cơ thể con người. Nhờ đó bác sĩ có thể chuẩn đoán được các bất thường bên trong cơ thể và đưa ra phác đồ điều trị hợp lý. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của y học hiện đại, nhiều phương pháp hỗ trợ chẩn đoán bệnh lý xuất hiện, góp phần phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường bên trong cơ thể. Trong đó, siêu âm được biết đến là một trong những kỹ thuật phổ biến và hiệu quả nhất. Vậy kỹ thuật siêu âm là gì? Có mấy loại phương pháp siêu âm ultrasound. Được ứng dụng trong quy trình chẩn đoán bệnh lý nào? Cần lưu ý những gì khi thực hiện?… Bài viết được tư vấn bởi HỒ HOÀNG PHƯƠNG – Giám đốc Trung tâm Chẩn Đoán Hình Ảnh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh – Siêu âm là gì? Siêu âm tiếng Anh là ultrasound là phương pháp chẩn đoán bệnh lý bằng cách sử dụng một đầu dò phát sóng âm tần số cao để ghi lại hình ảnh trực tiếp bên trong cơ thể, sau đó phản xạ lại và thể hiện thông qua hình ảnh y khoa. Chính nhờ sự phát triển của trang thiết bị, máy móc mà hình ảnh siêu âm được thể hiện một cách rõ nét và chân thật, hỗ trợ các bác sĩ chẩn đoán chính xác bệnh, từ đó áp dụng phương pháp điều trị đúng đắn và hiệu quả. Siêu âm là phương pháp phổ biến hỗ trợ chẩn đoán nhiều bệnh lý Kỹ thuật ultrasound được sử dụng trong khảo sát nhiều cơ quan, bộ phận khác nhau trong cơ thể như tim, gan, thận, túi mật, lá lách, tuyến giáp, buồng trứng, tử cung, thai nhi, mạch máu,… nhằm phát hiện các khối u bất thường, những thay đổi ở các cơ quan và theo dõi sự phát triển của thai nhi. Mặc dù đây là kỹ thuật phổ biến, hiệu quả và an toàn nhưng khuyến cáo người bệnh chỉ nên thực hiện khi có chỉ định của bác sĩ. Ưu – Nhược điểm của kỹ thuật siêu âm Siêu âm được biết đến là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, hỗ trợ bác sĩ trong công tác chẩn đoán và điều trị bệnh. Những tiến bộ vượt bậc trong kỹ thuật siêu âm hiện đại phải kể đến siêu âm 3 chiều 3D có khả năng tái tạo các dữ liệu thu nhận được từ sóng âm thành hình ảnh 3 chiều, hay siêu âm 4 chiều 4D là siêu âm 3 chiều có tích hợp thêm ghi nhận sự chuyển động. Những ưu điểm của phương pháp siêu âm Hỗ trợ bác sĩ thực hiện công tác thăm khám, chẩn đoán các bệnh lý như u nang, viêm, dị dạng… ở nhiều vị trí trên cơ thể như gan, mật, thận, ổ bụng, vú, tử cung,… Cung cấp hình ảnh rõ nét đánh giá sự phát triển của thai nhi, đặc biệt với siêu âm 3D, 4D có thể phát hiện sớm các dị tật hình thái ở thai nhi nếu có Đánh giá chính xác vị trí và kích thước của sỏi như sỏi thận, sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang,… Là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, không gây hại, gây đau cho người sử dụng, có thể thực hiện kiểm tra nhiều lần nếu cần thiết Kỹ thuật siêu âm sử dụng sóng âm, không sử dụng tia phóng xạ ion hóa như trong X-quang nên không ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi. Đồng thời, còn cho phép nhìn thấy những hình ảnh rõ nét của các mô mềm mà X-quang thường không nhìn rõ. Siêu âm 4D giúp bố mẹ nhìn thấy được hình hài, mặt mũi của trẻ khi còn trong bào thai Siêu âm ít tốn kém hơn những phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác, nên thường được cân nhắc sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh đó kỹ thuật siêu âm vẫn có một số nhược điểm nhất định Không thể chẩn đoán chính xác những bất thường ở ruột và những cơ quan bị ruột che khuất vì sóng âm bị cản trở bởi không khí và hơi. Thay vào đó, các kỹ thuật CT scan hoặc MRI sẽ được cân nhắc trong trường hợp này. Kỹ thuật siêu âm không truyền qua được trong không khí, chính vì thế các cơ quan như tụy, dạ dày, động mạch chủ sẽ cần kết hợp thêm các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác. Kỹ thuật siêu âm chỉ thể hiện hình ảnh bề mặt ngoài của xương, không thể hiện hình ảnh bên trong xương. Độ xuyên thấu của sóng siêu âm bị giới hạn, nhất là ở những cấu trúc sâu bên trong cơ thể. Do đó, phương pháp này hạn chế sử dụng ở người thừa cân, béo phì. Hiệu quả của kỹ thuật này phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của bác sĩ siêu âm để cho những hình ảnh chất lượng tốt nhất. Siêu âm giúp bố mẹ nhìn rõ hình hài thai nhi ngay trong bụng mẹ Vì sao cần thực hiện siêu âm? Trong những trường hợp người bệnh có triệu chứng đau, sưng tấy hoặc các triệu chứng đặc trưng khác, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện phương pháp siêu âm ultrasound nhằm quan sát tổng quan và chi tiết hình ảnh các cơ quan bên trong cơ thể. 5 Cụ thể là Hỗ trợ chẩn đoán bệnh lý ở túi mật Đánh giá lưu lượng máu Kiểm tra tình trạng hoạt động tuyến giáp Xác định các khối u ở vú Đánh giá tình trạng viêm khớp, viêm bao hoạt dịch, các bệnh lý xương khớp… Phát hiện các vấn đề ở cơ quan sinh dục và tuyến tiền liệt Siêu âm tử cung và buồng trứng, theo dõi sức khỏe và sự phát triển của thai nhi Đây còn được xem là một công cụ hữu ích giúp bác sĩ có những chỉ định tiếp theo, chẳng hạn như sinh thiết. 1 Hồ Hoàng Phương, Giám đốc Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh cho biết, nếu như trước đây chưa có sự xuất hiện của các kỹ thuật siêu âm, việc xác định và đánh giá những bất thường trong cơ thể còn khó khăn, bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn muộn và nguy cơ đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm thì hiện nay, các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đã xuất hiện và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Siêu âm được biết đến là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại được áp dụng phổ biến nhất, bất kỳ ai cũng có thể tham gia kỹ thuật này để có thể phát hiện sớm bệnh lý, chẩn đoán chính xác và điều trị dễ dàng hơn. Các loại siêu âm trong y khoa phổ biến hiện nay 1. Siêu âm 3D Siêu âm 3D là một trong những kỹ thuật được chỉ định thực hiện nhiều nhất hiện nay, được dùng trong những trường hợp hỗ trợ chẩn đoán bệnh lý, thường gặp nhất là trong khám thai. Đầu dò máy siêu âm sẽ thu nhận và phản xạ lại, thể hiện hình ảnh rõ nét trong không gian 3 chiều. 2. Siêu âm 4D Siêu âm 4D là công nghệ được phát triển trên nền tảng siêu âm 3D. Bên cạnh các tính năng như 3D, 4D còn bổ sung tính năng ghi nhận hình ảnh cử động của thai nhi, nhờ đó bố mẹ có thể nhìn thấy hình thái cơ thể con yêu một cách rõ nét và chân thực. 3. Siêu âm Doppler Siêu âm Doppler được áp dụng nhiều nhất trong siêu âm thai kỳ và siêu âm tim mạch nhờ khả năng đo dòng chuyển động trong mạch máu. Thông qua phương pháp ultrasound Doppler, các bác sĩ có thể phát hiện sớm và chính xác các dị tật về mặt hình thái ở thai nhi, cũng như tình trạng phát triển của thai nhi trong bụng mẹ. Đặc biệt, siêu âm Doppler cho kết quả chẩn đoán chính xác dị tật tim thai. Hiện nay, siêu âm Doppler có 2 loại là siêu âm xung và siêu âm Doppler liên tục. Kỹ thuật này được xem là phương pháp chẩn đoán hình ảnh an toàn nhất cho cả thai phụ và thai nhi, kể cả những thai phụ ở 3 tháng cuối của thai kỳ. 4. Siêu âm tim Đây là kỹ thuật sử dụng sóng siêu âm để thực hiện nghiên cứu cấu trúc và chẩn đoán các bệnh lý ở tim. Thông qua các tín hiệu siêu âm dò tìm và thể hiện lại qua hình ảnh, tình trạng co bóp của tim được thể hiện rõ nét. Bên cạnh đó, dựa vào hình ảnh này bác sĩ cũng có thể đánh giá được tư thế, vị trí cũng như kích thước buồng tim, từ đó phát hiện được những lỗ khuyết hổng ở các vách ngăn trong tim, các u xơ hoặc dị tật bên trong tim và ngoài màng tim nếu có. Hiện các kỹ thuật siêu âm tim phổ biến gồm Siêu âm tim kiểu TM Siêu âm tim 2D Siêu âm tim 3D Siêu âm tim 4D Siêu âm Doppler 5. Siêu âm trị liệu Đây là kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong vật lý trị liệu nhằm điều trị các tổn thương ở da và mô mềm. Siêu âm trị liệu có tác dụng giảm đau nhức và tái tạo các mô tổn thương bên trong cơ thể Kỹ thuật này sử dụng một tần số thích hợp, tác dụng nhiệt và cơ học lên mô và da để mô dễ dàng hấp thụ năng lượng sóng âm. Do đó, kỹ thuật này rất thích hợp cho những trường hợp muốn giảm triệu chứng đau nhức, hoặc tái tạo mô bị tổn thương ở sâu bên trong cơ thể. 6. Siêu âm ổ bụng Siêu âm ổ bụng là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được áp dụng trong trường hợp muốn quan sát cấu trúc bên trong các cơ quan nội tạng cơ thể, phát hiện các bất thường ở các cơ quan này nếu có. Chẳng hạn các bệnh lý ở gan như viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ, áp xe gan…; các bệnh lý ở hệ tiêu hóa như viêm ruột thừa, ruột non…; các bất thường ở đường mật như sỏi mật, viêm túi mật, dị dạng đường mật…; các bất thường ở cơ quan sinh dục như u xơ tử cung, u nang buồng trứng, ung thư tuyến tiền liệt… Ngoài ra, siêu âm ổ bụng còn được dùng trong khảo sát dịch trong bụng, khoang màng phổi và màng tim. Hình ảnh siêu âm thu được có ý nghĩa giúp phát hiện các dấu hiệu bất thường là nguyên nhân dẫn đến bệnh lý phình động mạch chủ, dịch ổ bụng… 7. Siêu âm đầu dò Siêu âm đầu dò giúp phát hiện, đánh giá các bất thường ở buồng trứng, vòi trứng, tử cung, cổ tử cung, độ dày niêm mạc tử cung… có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ khám, chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả bệnh lý vô sinh hiếm muộn. Tùy theo dấu hiệu và nhu cầu thăm khám mà bác sĩ sẽ chỉ định siêu âm đầu dò phù hợp, có thể là siêu âm đầu dò âm đạo hoặc đầu dò hậu môn. Siêu âm đầu dò hậu môn được dùng trong chẩn đoán các bệnh lý vùng tiểu khung, tuyến tiền liệt, bệnh trực tràng… 8. Siêu âm tử cung phần phụ Siêu âm tử cung phần phụ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được dùng trong đánh giá chức năng sinh dục ở nữ giới, đánh giá độ dày mỏng của niêm mạc tử cung và hỗ trợ phát hiện sớm, tầm soát các bệnh lý phụ khoa, có hướng điều trị can thiệp kịp thời. Quy trình siêu âm như thế nào? 1. Chuẩn bị siêu âm Tùy vào khu vực hoặc bộ phận được kiểm tra mà người tham gia kỹ thuật siêu âm có sự chuẩn bị khác nhau. Thông thường, bác sĩ có thể yêu cầu người tham gia nhịn ăn từ 8-12 giờ đồng hồ trước siêu âm, đặc biệt là trong khám bụng bởi thức ăn chưa được tiêu hóa sẽ chặn sóng âm thanh, kỹ thuật viên khó thu được hình ảnh rõ nét và chính xác. 2 Trường hợp kiểm tra gan, túi mật, tuyến tụy và lá lách, người tham gia được yêu cầu có chế độ ăn không chất béo vào buổi tối trước xét nghiệm, sau đó nhịn ăn cho tới khi thực hiện thủ thuật. Người tham gia vẫn có thể uống nước hoặc các loại thuốc theo sự cho phép của bác sĩ. Tuy nhiên, đối với một số kiểm tra khác như siêu âm vùng chậu, người tham gia sẽ được yêu cầu uống nhiều nước và nhịn tiểu để bàng quang đầy, hình ảnh thu nhận được rõ nét và chính xác hơn. Lưu ý khi thực hiện Cần cung cấp chính xác thông tin các loại thuốc bản thân đang sử dụng với bác sĩ, kể cả các loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn hoặc thực phẩm chức năng để có sự chỉ định phương pháp siêu âm phù hợp. Trường hợp siêu âm cho trẻ nhỏ cần tuân thủ thêm một số yêu cầu nhất định, do đó bố mẹ cần tham khảo tư vấn của bác sĩ để có sự chuẩn bị tốt nhất. Tuân thủ đúng những hướng dẫn của kỹ thuật viên trong suốt quá trình thực hiện siêu âm. 2. Thực hiện siêu âm Bác sĩ siêu âm sẽ sử dụng một loại gel bôi trơn đặc biệt thoa lên da, gel này giúp đầu dò tiếp xúc an toàn với cơ thể, loại bỏ các túi khí giữa đầu dò và da để chặn sóng âm truyền vào trong cơ thể. Đầu dò sẽ được đặt trên cơ thể và tiến hành di chuyển qua lại ở khu vực cần kiểm tra, thực hiện liên tục đến khi thu lại được hình ảnh mong muốn. Gel bôi trơn đặc biệt giúp ngăn sóng siêu âm truyền vào cơ thể Thông thường, áp lực gây ra từ đầu dò được ép vào khu vực cần kiểm tra không gây ra cảm giác đau hoặc khó chịu cho người được siêu âm. Tuy nhiên, trong trường hợp vùng kiểm tra là vùng mô mỏng, bạn có thể cảm thấy tức hoặc đau nhẹ. Tùy thuộc vào bộ phận cần kiểm tra mà bạn được yêu cầu thay đổi vị trí để bác sĩ có thể tiếp cận tốt hơn. Kết thúc quá trình siêu âm, người tham gia được làm sạch toàn bộ gel bôi trơn được thoa lên da trước đó. Thời gian siêu âm thường kéo dài trong vòng 15 – 30 phút, phụ thuộc vào vùng được kiểm tra. Sau đó, bạn có thể sinh hoạt, vận động bình thường. 3 3. Sau siêu âm Kết quả siêu âm được ghi lại và thể hiện trên hình ảnh, dựa vào đó bác sĩ sẽ kiểm tra và phát hiện những bất thường nếu có. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn tái khám định kỳ, hoặc kết hợp thực hiện thêm một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh cần thiết khác như chụp CT, MRI, sinh thiết… Tất cả những kết quả này sẽ hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán đúng bệnh, đưa ra phương án điều trị tốt nhất. Lợi ích và hạn chế của siêu âm Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được sử dụng phổ biến nhất bởi Kỹ thuật siêu âm không xâm lấn, không gây đau, gây hại cho người sử dụng Thao tác dễ dàng, ít tốn kém hơn so với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác Không sử dụng bức xạ, cực kỳ an toàn Hình ảnh siêu âm rõ nét, có thể nhìn rõ các mô mềm vốn không hiển thị tốt trên X-quang Siêu âm cung cấp hình ảnh ở thời gian thực, là một công cụ hỗ trợ tốt cho việc chỉ định các thủ thuật xâm lấn tối thiểu tiếp theo như sinh thiết, chọc hút dịch Siêu âm giúp phát hiện những nhiễm trùng hoặc tổn thương quanh xương Tuy nhiên, kỹ thuật này vẫn còn tồn đọng hạn chế nhất định. Sóng siêu âm bị ngăn cản bởi hơi và không khí, do đó siêu âm không phải là phương pháp chẩn đoán hình ảnh lý tưởng cho việc kiểm tra ở ruột và các cơ quan bị ruột che khuất. Thêm vào đó, sóng siêu âm không thể truyền được qua xương, thông thường siêu âm được dùng để chụp ảnh gãy xương hoặc các nhiễm trùng ở xung quanh xương. Những câu hỏi thường gặp Tổng hợp những thắc mắc được gửi về hộp thư của Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh nhiều nhất, Hồ Hoàng Phương, Giám đốc Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh giải đáp như sau 1. Siêu âm có cần nhịn ăn không? Thông thường, siêu âm ở một số cơ quan, bộ phận có thể được thực hiện ngay mà không cần chuẩn bị gì như siêu âm tim, mạch máu, vùng mặt cổ, mắt, tuyến giáp, tuyến vú, các phần mềm, cơ xương khớp… Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định người tham gia siêu âm cần chuẩn bị kỹ càng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kỹ thuật này, tránh kéo dài quá trình Siêu âm gan, túi mật, tuyến tụy và lá lách Cần ăn một bữa không có chất béo vào buổi tối trước ngày siêu âm, sau đó nhịn ăn trong vòng 8 – 12 giờ trước khi thực hiện kỹ thuật Siêu âm thận – tiết niệu Cần uống 4 – 6 ly nước và nhịn tiểu khoảng 1 giờ trước siêu âm để bàng quang căng. Ngoài ra, người tham gia có thể được yêu cầu nhịn ăn trong vòng 8 – 12 giờ trước khi siêu âm nhằm không để tích tụ khí trong ruột. Siêu âm động mạch chủ Cần nhịn ăn trong vòng 8 – 12 giờ trước siêu âm 2. Ăn rồi có siêu âm bụng được không? Có nhiều yếu tố tác động đến chất lượng hình ảnh siêu âm thu được như thừa cân béo phì, thức ăn trong dạ dày, không khí ở đường ruột… Thức ăn chưa được tiêu hóa có thể làm cản trở sóng âm, gây khó khăn cho việc thu hình ảnh rõ nét. Do đó, để việc thực hiện siêu âm bụng thu được kết quả rõ nét và chính xác, bác sĩ khuyến cáo người tham gia kiểm tra chỉ cần ăn nhẹ, sử dụng các thức ăn dễ tiêu, tránh những thức ăn dầu mỡ gây đầy bụng, khó tiêu. Đối với những trường hợp khẩn cấp như cấp cứu, người tham gia kiểm tra không cần phải nhịn ăn hoặc nhịn tiểu. Tuy nhiên, đối với những trường hợp có sự chuẩn bị, để mang lại hình ảnh ultrasound chính xác, khuyến cáo người tham gia kiểm tra nên nhịn ăn ít nhất là 6 – 8 giờ trước khi siêu âm. 3. Đi siêu âm nên mặc gì? Để quá trình siêu âm được diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, khuyến cáo người tham gia kiểm tra nên mặc trang phục rộng rãi, thoáng mát. Tại Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh có trang bị sẵn trang phục phù hợp, quý khách hàng sẽ được hướng dẫn thay trang phục để thuận tiện cho quá trình kiểm tra. 4. Siêu âm có giúp phát hiện ung thư không? Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm bởi mức độ nguy hiểm của bệnh. Các loại máy siêu âm hiện nay chưa hỗ trợ phát hiện các tế bào ung thư bởi khi các tế bào này chưa hình thành sẽ rất khó để phát hiện. Tuy nhiên, siêu âm sẽ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hữu hiệu trong việc tầm soát ung thư, tạo tiền đề cho các bác sĩ có chỉ định các phương pháp tiếp theo như sinh thiết, xét nghiệm máu, nội soi, chụp CT… Do đó, nếu muốn kiểm tra tình trạng sức khỏe, khách hàng có thể thông báo với các bác sĩ để được chỉ định các kỹ thuật phù hợp. Được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất khang trang, trang bị hệ thống máy móc tối tân như hệ thống chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, hệ thống MRI thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, hệ thống chụp nhũ ảnh KTS Mammomat Inspiration, hệ thống máy siêu âm tổng quát cao cấp Acuson Sequoia, Máy siêu âm Supersonic Aixplorer Match 30, Máy siêu âm Philips Affiniti 70G, Máy Hitachi Aloka A850, Máy siêu âm Voluson E10… trong đó nhiều máy móc lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam cũng như toàn Đông Nam Á; quy tụ đội ngũ bác sĩ, kỹ thuật viên là những chuyên gia đầu ngành; quy trình thăm khám chuyên nghiệp, đội ngũ chăm sóc khách hàng hỗ trợ 24/24… Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh mang đến dịch vụ chẩn đoán hình ảnh hàng đầu cả nước với chất lượng dịch vụ vượt trội. Các hệ thống siêu âm hiện đại Hiện nay, siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được sử dụng phổ biến nhất trong chăm sóc sức khỏe, điều trị bệnh lý dành cho mọi đối tượng. Các hệ thống siêu âm tân tiến cũng dần được sử dụng tại bệnh viện đa khoa Tâm Anh, có thể kể đến như 4 Hệ thống máy siêu âm tổng quát, tim mạch cao cấp ACUSON Sequoia Acuson Sequoia mang đến những hình ảnh sắc nét, giúp xác định nhanh độ cứng của tổn thương mô vú, giáp cũng như mức độ xơ hóa gan không xâm lấn, cung cấp thêm thông tin cho bác sĩ lâm sàng. Máy còn hỗ trợ tính năng siêu âm tim mạch với công nghệ siêu âm đánh dấu mô cơ tim syngo VVI, giúp bác sĩ đánh giá rối loạn chức năng thất trái cũng như vận động của các vùng cơ tim chính xác & nhanh chóng. Ưu điểm nổi trội nữa của hệ thống máy Acuson Sequoia chính là đảm bảo chất lượng của tín hiệu hình ảnh phù hợp cho mọi đối tượng bệnh nhân. Máy siêu âm Supersonic Aixplorer Match 30 Với độ nhạy và độ chính xác tuyệt đối, máy siêu âm Supersonic Aixplorer Match 30 mang lại hiệu quả cao trong việc định lượng độ cứng mô, chẩn đoán và phát hiện khối u, ung thư. Máy siêu âm Philips Affiniti 70G Dòng máy cao cấp, dùng siêu âm các bệnh về tim mạch, máy có gắn thiết bị đầu dò siêu âm tim thai, an toàn để theo dõi thai kỳ. Máy Hitachi Aloka A850 Phục vụ siêu âm tổng quát, trực tràng, sinh thiết tiền liệt tuyến… với tốc độ nhanh, tiết kiệm thời gian khám bệnh. Máy siêu âm Voluson E10 Được xem là dòng “đỉnh của đỉnh” về kỹ thuật siêu âm sản phụ khoa với dựng hình em bé mang đến cảm giác như đang sờ chạm vào em bé thật. Kỹ thuật siêu âm ultrasound có ý nghĩa cực quan trọng đối với việc tầm soát phát hiện sớm dấu hiệu bệnh lý để can thiệp điều trị kịp thời. Hãy đến ngay Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh để trải nghiệm các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhất với chất lượng dịch vụ cao nhất! Tùy theo chất lượng thiết bị và khả năng chẩn đoán của bác sĩ có thể giúp chẩn đoán nhanh chóng bệnh. Các hình thức hiển thị hình ảnh siêu âm Kiểu A Amplitude Mode Đầu dò phát sóng gián đoạn, chùm sóng âm khi xuyên qua cơ thể gặp những bộ phận có kháng trở âm khác nhau sẽ cho ra những âm thanh phản xạ tác dụng lên đầu dò siêu âm, tạo những tín hiệu điện được khuếch đại, xử lý và hiện trên màn hình dạng những hình xung nhọn nhô lên khỏi đường đẳng điện. Kiểu A này thường ít sử dụng đơn lẻ mà kết hợp với kiểu B B Mode. Kiểu B Brightness Mode Là kiểu hiển thị dưới dạng thang xám theo thời gian thực. Mức thang xám tỷ lệ với cường độ tín hiệu. Khi hiển thị trên màn hình có nền đen, các tín hiệu cường độ mạnh hiện lên màu trắng, không có tín hiệu hiện lên màu đen, còn các tín hiệu với cường độ trung gian thể hiện qua các sắc xám. Kiểu TM Time Motion Mode Dùng để hiển thị chuyển động của các vật thể theo thời gian bằng cách thể hiện hình kiểu B với các tốc độ quét khác nhau. Nếu mặt phẳng hồi âm đứng yên thì trên màn hình sẽ biểu hiện bằng đường thẳng, ngược lại sẽ có dạng đồ thị di chuyển. Dùng đánh giá sự chuyển động, đo kích thước, sự đàn hồi… Kiểu B, TM đều là siêu âm một chiều. Kiểu 3D, 4D Đây là kiểu siêu âm đa chiều trên nền tảng kiểu B, TM giúp tái tạo hình ảnh dạng đa chiều. Kiểu này thường được sử dụng trong sản khoa. Doppler có 4 dạng siêu âm Doppler là xung, màu, liên tục, năng lượng. Ứng dụng trong siêu âm tim, khảo sát khối u, mạch máu, nơi tổn thương hoặc siêu âm thai. Các dạng đầu dò siêu âm Có 3 loại đầu dò siêu âm cơ bản như sau Đầu dò thẳng Tần số cao, độ phân giải cao, thích hợp cho đánh giá các vùng nông như da, tuyến giáp, tuyến vú, mạch máu. Đầu dò cong convex Tần số thấp hơn, độ phân giải thấp hơn, thích hợp cho việc đánh giá các cơ quan sâu, thường sử dụng cho siêu âm bụng, thai, mạch máu ở sâu. Đầu dò tim Tần số tương đương đầu dò cong, chuyên dụng cho siêu âm tim. Ngoài ra còn có đầu dò sử dụng cho siêu âm 3D, 4D, siêu âm qua thực quản, qua âm đạo hoặc trực tràng, siêu âm mắt, siêu âm can thiệp điều trị. Khi nào bạn cần thực hiện siêu âm? Phương pháp này được sử dụng cho nhiều mục đích thăm khám, chẳng hạn như Đánh giá chức năng tử cung và buồng trứng trong thời gian mang thai, theo dõi sức khỏe của thai nhi Chẩn đoán bệnh về túi mật Đánh giá lưu lượng máu Phối hợp để dò đường cho kim trong sinh thiết hoặc điều trị 1 khối u Kiểm tra 1 khối u vú Kiểm tra tuyến giáp Phát hiện các vấn đề về bộ phận sinh dục và tuyến tiền liệt Đánh giá tình trạng viêm khớp viêm màng hoạt dịch Đánh giá bệnh xương chuyển hóa Điều cần thận trọng Siêu âm có nguy hiểm không? Đây là 1 kỹ thuật chẩn đoán an toàn, sử dụng sóng âm thanh công suất thấp. Hiện vẫn chưa ghi nhận bất kỳ rủi ro nào liên quan đến siêu âm. Mặc dù là một công cụ có giá trị nhưng kỹ thuật cũng có những hạn chế. Sóng siêu âm không thể truyền qua không khí hoặc xương, vì vậy kỹ thuật sẽ không hiệu quả trong việc chụp ảnh các bộ phận cơ thể có khí bên trong hoặc bị che bởi xương như phổi hoặc đầu. Để có cái nhìn rõ hơn ở các bộ phận này, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm hình ảnh khác như chụp CT, MRI hoặc X-quang. Quy trình thực hiện Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Trước khi thực hiện Hầu hết các xét nghiệm chẩn đoán bằng kỹ thuật dùng sóng siêu âm đều không cần người bệnh chuẩn bị đặc biệt. Tuy nhiên, có một vài trường hợp ngoại lệ như sau Đối với một số siêu âm túi mật, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh không ăn hoặc uống trong vòng 6 giờ trước khi thực hiện. Đối với siêu âm vùng chậu, người bệnh có thể cần uống nhiều nước để làm đầy bàng quang và nhịn tiểu trong quá trình siêu âm. Nếu thực hiện cho trẻ nhỏ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn và lưu ý cụ thể hơn trước khi thực hiện. Người bệnh có thể được yêu cầu tháo đồ trang sức trong quá trình thực hiện, vì vậy tốt nhất hãy để các vật có giá trị ở nhà. Ngoài ra, hãy mặc đồ rộng rãi, thoải mái khi do người bệnh có thể phải thay áo choàng bệnh nhân. Trong khi thực hiện Bác sĩ hoặc kỹ thuật viên sẽ thoa gel lên vùng cần khảo sát. Lớp gel có tác dụng ngăn chặn không khí chen giữa đầu dò và da của người bệnh, vốn có thể chặn các sóng âm thanh tạo ra hình ảnh. Loại gel gốc nước này có thể dễ dàng tẩy rửa và an toàn cho người bệnh. Bác sĩ ấn một thiết bị cầm tay nhỏ đầu dò lên khu vực cần khảo sát và di chuyển khi cần thiết để chụp ảnh. Đầu dò gửi tín hiệu sóng âm thanh vào cơ thể người bệnh, thu thập sóng dội ngược lại và gửi chúng đến máy tính, tạo ra hình ảnh. Trong một số trường hợp, kỹ thuật được thực hiện bên trong cơ thể của người bệnh. Lúc này, đầu dò được gắn vào một ống dài như ống nội soi, đưa vào qua một lỗ mở tự nhiên trong cơ thể người bệnh, chẳng hạn như Siêu âm tim qua thực quản. Phương pháp thu được hình ảnh tim, được thực hiện khi cho gây mê người bệnh. Siêu âm qua ngả trực tràng. Phương pháp tạo ra hình ảnh của tuyến tiền liệt bằng cách đặt một đầu dò đặc biệt vào trực tràng. Siêu âm qua ngả âm đạo siêu âm đầu dò âm đạo. Một đầu dò đặc biệt được đưa vào ống âm đạo một cách nhẹ nhàng để thu nhanh hình ảnh tử cung và buồng trứng người bệnh. Siêu âm thường không đau. Tuy nhiên, người bệnh có thể cảm thấy khó chịu nhẹ khi bác sĩ hoặc kỹ thuật viên tì đầu dò và di chuyển trên cơ thể, đặc biệt là trong trường hợp đang phải nhịn tiểu để siêu âm vùng chậu. Sau khi thực hiện Một phiên siêu âm chẩn đoán thông thường mất từ ​​30 phút đến 1 giờ. Kết thúc quá trình thực hiện, bác sĩ sẽ lau sạch chất gel ban đầu. Người bệnh sẽ ngồi chờ kết quả theo hướng dẫn của nhân viên y tế. Kết quả của xét nghiệm Kết quả của siêu âm là gì? Khi hoàn tất, bác sĩ khoa chẩn đoán hình ảnh sẽ phân tích các hình ảnh và gửi báo cáo cho bác sĩ chuyên khoa cũng như chia sẻ ý nghĩa kết quả với người bệnh. Người bệnh có thể trở lại hoạt động bình thường ngay sau đó. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa. Các ứng dụng của siêu âm diều trị trong y học được chấp nhận và lợi ích của tác dụng siêu âm sinh học được sử dụng nhiều năm qua. Cường độ siêu âm thấp khoảng 1 MHz được áp dụng rộng rãi kể từ thập niên 1950 cho vật lý trị liệu trong viêm gân và viêm bao hoạt dịch. Trong thập niên 1980, sốc óng biên độ áp lực cao [ high-pressure-amplitude shock waves] bắt đầu được dùng tán sỏi thận và ''lithotrisy'' nhanh chóng thay cho phẫu thuật và là lựa chọn đi ềutrị thường xuyên nhất ứng dụng được chấp Trong tất cả các ứng dụng điều trị bằng tác động sinh học siêu âm, chuẩn hóa, định liều, bảo đảm lơi ích tối ưu về tỷ lệ rủi ro cho bệnh nhân. Siêu âm điều trị thường có, cũng xác định lơi ích và rủi ro và do đó vấn đề xử trí an toàn cần trình bày cho bác sĩ. Tuy nhiên, thông tin an toàn có thê phân tán, khó hiểu, hoặc tùy thuộc vào xung đột lợi ích thương mại. Tầm quan trọng tối thượng để xử trí các vấn đề này là giao tiếp thông tin an toàn thực hành của các nhóm có thẩm quyền, chẳng hạn American institute of Ultrasound in Medicine cho cộng đồng siêu âm y học. Trong tổng quan này, ủy ban Bioeffects của American institute of Ultrasound in Medicine vạch ra các phương pháp điều trị siêu âm, trong đó việc sử dụng lâm sàng hoặc trong nghiên cứu, và cung cấp hướng dẫn chung để đảm bảo an toàn siêu âm điều trị. siêu âm không chỉ là môt phương thức chuẩn đoán hình ảnh mà còn là một phương thức điều trị mà trong đó năng lượng được gửi trong mô để tạo ra các tác dụng sinh học. Ứng dụng y học siêu âm cho trị liệu bắt đầu được khám phá từ thập niên 1930. Các ứng dụng ban đầu đã cố sử dụng các cơ chế làm nóng mô tissue heating cho nhiều bệnh khác nhau. Qua các thập niên sau, những tiến bộ khoa học cho phép cải tiến phương pháp điều trị hiệu quả bệnh Meniere, bằng cách hủy dây thần kinh tiền đình vestibular và bệnh Parkinson bằng cách dùng siêu âm tập trung focused US để huỷ mô não khu trú. Vào những năm 1970, siêu âm điều trị được thành lập cho vật lý trị liệu và nghiên cứu tiếp tục với các ứng dụng khó khăn hơn trong neurosurgery và cho điều trị ung thư. Sau đó, siêu âm điều trị đã phát triển tăng tốc, với một loạt các phương pháp hiện nay còn sử dụng. Các ứng dụng mạnh của siêu âm điều trị hiệu quả cũng mang lại các tác dụng sinh học rủi ro ngoại ý bất lợi, dẫn đến chấn thương nghiêm trọng, thậm chí đe dọa mạng sống bệnh nhân. Vì vậy, việc chuẩn hóa, định liều [dosimetry], bảo đảm lợi ích, và giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ phải được xem xét cẩn thận để đảm bảo một kết quả tối ưu cho bệnh nhân. Cục quản lý dược và Thực phẩm – các chế độ được chuẩn y cho siêu âm điều trị Mục đích của tổng quan này là một phác thảo ngắn về sự phát triển gần đây của các ứng dụng siêu âm điều trị và các thiết bị chuyên ngành đã được chấp thuận cho sử dụng, cùng với cân nhắc an toàn có liên quan. Các ứng dụng điều trị của siêu âm có thể được sử dụng lâm sàng sau khi được chính phủ phê duyệt ví dụ như bởi FDA tại Mỹ cho tiếp thị các thiết bị điều trị thích hợp. Danh sách các ứng dụng điều trị được FDA chấp thuận với các thiết bị sử dụng trong lâm sàng được cung cấp trong bảng 1. Cơ sở cơ bản của năng lượng và các cơ chế qua trung gian siêu âm cho các hiệu ứng sinh học được thảo luận, theo sau thảo luận về các phương pháp siêu âm điều trị bằng cách sử dụng nhiệt, bao gồm vật lý trị liệu, hyperthermia và siêu âm tập trung cường độ cao HIFU. Sau đó các ứng dụng nonthermal được xem xét, bao gồm cả extracorporeal shock wave lithotripsy ESWL, intracorporeal lithotripsy và cường độ thấp hơn, các thiết bị siêu âm với tần số kilohertz. Một số phương pháp trị liệu siêu âm không chắc chắn, với nhiều cơ chế, bao gồm cả skin permeabilization thẩm thấu qua da để phân phối thuốc và siêu âm xung cường độ thấp, có thể làm sớm lành xương gãy. Tiềm năng mới phương pháp siêu âm điều trị được đề cập ở phần cuối, bao gồm cả microbubble [vi bọt] mới hoặc phương pháp điều trị bằng cách tạo hốc [cavitation]. Cuối cùng, người đọc được nhắc nhở về cân nhắc an toàn quan trọng, và hướng dẫn điều trị chung được trình bày. Không nghi ngờ gì về khám phá lý sinh tiếp tục trong siêu âm sẽ dẫn đến các phương pháp điều trị và ứng dụng mới. Một khi siêu âm điều trị được tiếp tục phục hưng, phương pháp điều trị mới được thành lập trong phòng thí nghiệm sẽ được chuyển đến lâm sàng trong tương lai gần. Tin tức khác Tất Thành trở thành nhà phân phối chính thức của Olympus Chương trình đào tạo RFA tuyến giáp Hội nghị khoa học Điện quang can thiệp toàn quốc lần thứ 10 Thông báo tổ chức Chương trình đào tạo RFA tuyến giáp Hội thảo khoa học RFA Gan Thông báo tổ chức VSIR 2023 6 điều cần biết về sinh thiết phổi Sinh thiết lõi kim là gì Lấy mẫu sinh thiết có nguy hiểm không Điều trị tắc sữa bằng máy siêu âm đa tần Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS, BS. Đặng Mạnh Cường - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bác sĩ có trên 18 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực siêu âm – chẩn đoán hình ảnh. Mặc dù hình ảnh siêu âm thường được coi là an toàn khi được sử dụng thận trọng bởi các nhà cung cấp dịch vụ trong nhiêu năm nay. Siêu âm dựa trên bức xạ không ion hóa, có nhiều lợi thế hơn, và không có rủi ro giống như tia X hoặc các loại hệ thống hình ảnh khác. Siêu âm là phương pháp sử dụng sóng âm có tần số cao để ghi lại hình ảnh trực tiếp từ bên trong cơ thể. Cơ chế hoạt động của siêu âm tương tự như radar sử dụng trong quân đội đều là quá trình phát và nhận lại sóng âm phản hồi sau đó phân tích và đưa ra các đặc điểm của vật mà sóng âm hướng ích của siêu âm là giúp bác sĩ nhận ra những tổn thương của các mô, cơ quan hay nội tạng của người bệnh để đưa ra những chẩn đoán và phương pháp điều trị chính xác mà không cần phẫu thuật. Ngoài ra, không giống như các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác như chụp X-quang, siêu âm không sử dụng tia bức xạ vì thế nếu làm đúng kỹ thuật, siêu âm không gây tác hại với cơ thể, đặc biệt phù hợp cho các bậc cha mẹ muốn theo dõi tình trạng phát triển của thai nhi. Siêu âm không gây ảnh hưởng tới cơ thể nên được lựa chọn để theo dõi tình trạng của thai nhi Hiện nay, hình thức siêu âm phổ biến nhất là siêu âm theo dõi thai kỳ giúp đưa ra những đánh giá bước đầu về sự phát triển của thai hoặc tìm ra những bất thường có thể xuất hiện nhằm đưa ra phương pháp xử lý nhanh chóng và hiệu quả nhất. Tuy nhiên siêu âm còn có nhiều tác dụng khác, đặc biệt là trong chẩn đoán và điều trị. Khi thăm khám cho bệnh nhân, dựa vào những biểu hiện bệnh, bác sĩ có thể đưa ra những chẩn đoán sơ bộ và đề nghị bệnh nhân thực hiện siêu âm nếu nguyên nhân gây ra bệnh xuất phát từ các mô, cơ quan, hệ cơ quan, nội tạng bên trong cơ thể. Một lợi ích khác của siêu âm là có thể phát hiện những bất thường ở cả các mô mềm hay những khu vực dễ bị tổn thương do bức xạ như não. Hình ảnh siêu âm có thể cung cấp cho các bác sĩ thông tin để chẩn đoán vềBàng quangNão trẻ sơ sinhMắtTúi mậtThậnGanBuồng trứngTụyLáchTuyến giápTinh hoànTử cungCác mạch máuSiêu âm cũng là một cách hữu hiệu giúp các bác sĩ phẫu thuật thực hiện chính xác các thao tác trong một số công đoạn nhất định chẳng hạn như sinh thiết. Cơ chế siêu âm mạch máu 2. Ưu điểm của siêu âm Siêu âm là một trong các công cụ giúp chẩn đoán bệnh an toàn, không xâm lấn với nhiều ứng dụng rộng rãi trong vấn đề chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên siêu âm không phải là không có những hạn chế riêng của nó. Dưới đây là một số ưu, cũng như nhược điểm của siêu âm mà chúng ta cần quan tâm Ưu điểm Nhược điểm Siêu âm an toàn và thường không gây đau hoặc khó chịu trừ trường hợp siêu âm nội soi Hình ảnh siêu âm tốt hay không dựa nhiều vào khả năng đọc của bác sĩ cũng như trình độ của kỹ thuật viên siêu âm Không sử dụng đến dao, kéo hay các thủ thuật trong phẫu thuật Siêu âm thường không hiệu quả với các tạng hay cơ quan rỗng như não hoặc các xương rỗng Bệnh nhân không tiếp xúc với các bức xạ ion hóa như đối với chụp X-quang hoặc CT nên siêu âm an toàn hơn 2 phương pháp kể trên Đối với những người béo phì, độ xuyên thấu của sóng âm sẽ giảm do đó rất khó trong siêu âm đặc biệt đối với những cấu trúc ở sâu trong cơ thể. Trên thực tế, nếu kỹ thuật viên áp dụng đúng và đầy đủ các bước trong quy trình, siêu âm hoàn toàn không có hại Đầu dò của siêu âm thường được che phủ bởi nhựa hoặc latex do đó có thể gây hiện tượng dị ứng latex. Siêu âm có thể ghi lại rõ ràng hình ảnh các mô, cơ quan hay tạng mềm, điều mà tia X trong chụp X-quang hay CT không làm được Một ưu điểm khác là siêu âm có thể được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng và ít tốn kém hơn các phương pháp khác. Siêu âm có khả năng chẩn đoán hình ảnh các cấu trúc khác nhau như động mạch chủ, tụy, gan... hoặc xác định các biến chứng như thủng, viêm phổi, áp xe... Siêu âm là một trong những công cụ hữu hiệu giúp bác sĩ chẩn đoán và đưa ra các phác đồ điều trị bệnh. Ngoài ra siêu âm còn mang lại rất nhiều ứng dụng khác như siêu âm trị liệu hay siêu âm trong giai đoạn thai kỳ để theo dõi sự phát triển của thai nhi. Bên cạnh một số ưu điểm như an toàn, không gây đau hay khó chịu, thực hiện nhanh chóng, dễ dàng, chi phí thấp, không sử dụng các bức xạ ion hóa... siêu âm cũng có những hạn chế riêng như phụ thuộc nhiều vào trình độ của kỹ thuật viên cũng như bác sĩ, ít hiệu quả đối với các tạng rỗng... Kết quả siêu âm phụ thuộc nhiều vào trình độ của kỹ thuật viên cùng các bác sĩ Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo XEM THÊM Hình ảnh trên siêu âm diễn ra như thế nào? 3 loại siêu âm thường dùng trong y khoa Siêu âm 2d là gì?

ứng dụng siêu âm