Tóm tắt bản án số 02/2022/KDTM-ST, ngày 21/3/2022 về tranh chấp hợp đồng tín dụ Bài viết Thủ tục pháp luật Hướng dẫn sử dụng Xếp hạng Hỏi đáp pháp luật
Nhà xuất bản Tư Pháp đã xuất bản cuốn “Bình luận khoa học bản án và án lệ - Tập 1” gồm 696 trang khổ 16 x 24cm của tác giả Tưởng Duy Lượng, nguyên Phó Chánh án TANDTC. Với kinh nghiệm của một chuyên gia, của một cựu thành viên Hội đồng Thẩm phán TANDTC, tác giả đã
Ngày 09/6/2007, bằng văn bản số 284/CV-PVFC-10 (BL.122), Công ty tài chính. DK đã khởi kiện vụ án kinh tế về tranh chấp hợp đồng tín dụng ra Tòa án yêu cầu xử. buộc Công ty xuất nhập khẩu in VN phải thanh toán cả gốc và lãi của hai hợp đồng tín. dụng số 97/2003/HĐTD-PVFC-10
Ngày 29/10/2020, Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức phiên họp tháng 10 năm 2020. Dự phiên họp có các đồng chí Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh; đại diện lãnh đạo: Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Ban Nội chính, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Liên đoàn Lao động tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh; lãnh đạo các sở, ban
Phước Long, tỉnh Bình Phước Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án - Tranh chấp hợp đồng tín dụng (20.08.2017) Quyết định: số 04 ngày 16/08/2017 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng tranh chấp hợp đồng tín dụng - Tranh chấp hợp đồng tín dụng (06.09.2017)
Chúng tôi xin cung cấp cho quý vị một Bản án thực tế về tranh chấp này để giúp quý vị hiểu rõ hơn như sau: Tóm tắt vụ án: 01/2019. Ông Nguyễn Thịnh có thỏa thuận bán cho ông Nguyễn Trung phần đất có diện tích 5.207m2 với giá 570.000 đồng/m2 tọa lạc tại ấp 1A, xã T
VROw5oi. Ngày đăng 04/09/2021, 2125 Trong thời buổi kinh tế thị trường phát triển như hiện nay thì nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần của con người ngày càng đòi hỏi cao hơn, kinh tế cũng ngày một khó khăn và tính cạnh tranh ngày càng cao. Chính vì vậy, mà để đáp ứng nhu cầu của bản thân mà không ít người sẳn sàng đi vay, mượn nợ, thế chấp, cầm cố,… để đáp ứng những nhu cầu cần thiết của họ. Do đó, dẫn đến không ít những tranh chấp xoay quanh vấn đề vay, mượn nợ, thế chấp, cầm cố,… và một trong số đó tranh chấp nhiều nhất là về hợp đồng tín dụng vay tài sản cụ thể là bản án 432018DSST ngày 07062018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản. Bản án 432018DSST ngày 07062018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản là vụ án tranh chấp giữa ngân hàng thương mại cổ phần V nguyên đơn với ông Lâm Thành C cùng vợ là bà Trần Thị Ngọc P bị đơn và bà Nguyễn Thị Thiên L Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Vào ngày 2742016 Ngân hàng thương mại cổ phần V – Chi nhánh Nam Bình Dương ký hợp đồng tín dụng vay tài sản với vợ chồng ông Lâm Thành C và bà Trần Thị Ngọc P số 48520168510081HĐTD. BÌNH LUẬN VỀ BẢN ÁN Trong thời buổi kinh tế thị trường phát triển nhu cầu vật chất lẫn tinh thần người ngày đòi hỏi cao hơn, kinh tế ngày khó khăn tính cạnh tranh ngày cao Chính vậy, mà để đáp ứng nhu cầu thân mà khơng người sẳn sàng vay, mượn nợ, chấp, cầm cố, … để đáp ứng nhu cầu cần thiết họ Do đó, dẫn đến khơng tranh chấp xoay quanh vấn đề vay, mượn nợ, chấp, cầm cố, … số tranh chấp nhiều hợp đồng tín dụng vay tài sản - cụ thể án 43/2018/DS-ST ngày 07/06/2018 tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản Bản án 43/2018/DS-ST ngày 07/06/2018 tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản vụ án tranh chấp ngân hàng thương mại cổ phần V nguyên đơn với ông Lâm Thành C vợ bà Trần Thị Ngọc P bị đơn bà Nguyễn Thị Thiên L Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Vào ngày 27/4/2016 Ngân hàng thương mại cổ phần V – Chi nhánh Nam Bình Dương ký hợp đồng tín dụng vay tài sản với vợ chồng ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P số 485/2016/8510081/HĐTD Theo hợp đồng, số tiền vay đồng với mục đích vay để mua xe tơ con, thời hạn vay 84 tháng, lãi suất hạn 9,5%/năm cố định 24 tháng đầu năm kể từ thời điểm giải ngân lần đầu Sau đó, áp dụng lãi suất thả nổi, điều chỉnh định kỳ 03 tháng/lần theo sách lãi suất ngân hàng áp dụng thời kỳ, lãi suất hạn 150% lãi suất hạn Trả nợ vào ngày 10 tây hàng tháng, ngày 10/6/2016, ngày trả nợ gốc cuối ngày 27/4/2023 hàng tháng ông C, bà P phải trả số tiền vay đồng Ngày 27/4/2016 ngày ký hợp đồng tín dụng hai bên ký kết hợp đồng chấp tài sản số 409/2016/8510081/HĐBĐ, tài sản chấp xe ô tơ hiệu Chevrolet Aveo LT Q trình thực hợp đồng, ơng C bà P tốn cho Ngân hàng V tổng số tiền nợ vay đồng, số tiền vay gốc đồng số tiền lãi đồng từ ngày 13/6/2016 đến ngày 21/7/2017 ngưng khơng tốn nên dẫn đến khoản nợ vay bị hạn Tổng dư nợ tạm tính đến hết ngày 07/6/2018 đồng, nợ gốc đồng, nợ lãi hạn đồng lãi hạn đồng Trong trường hợp, tiền lãi phát sinh tiếp tục tính theo thỏa thuận hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD kể từ ngày 08/6/2018 toán xong khoản nợ Bị đơn – ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P vắng mặt tồn q trình giải vụ án Ông Lâm Thành C vợ bà Trần Thị Ngọc P bị đơn bà Nguyễn Thị Thiên L Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tồn q trình giải vụ án Căn vào Khoản Điều 26, Điểm a Khoản Điều 35, Điểm b Khoản Điều 39, Điều 147, Khoản Điều 227, Điều 228, Điều 238 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 299 Bộ luật Dân năm 2015; Điều 91 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; Nghị số 326/2016/UBTVQH14 quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lệ phí tồ án Tịa án tuyên Chấp nhận toàn yêu cầu khởi kiện nguyên đơn; Buộc Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P có trách nhiệm tốn cho Ngân hàng thương mại cổ phần V số tiền nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016 đồng, nợ gốc đồng, nợ lãi hạn đồng lãi hạn đồng; Trường hợp ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P khơng tốn nợ, Ngân hàng thương mại cổ phần V quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân có thẩm quyền phát tài sản đảm bảo xe ôtô hiệu Chevrolet Aveo LT; Tiền lãi tiếp tục tính kể từ ngày 08/6/2018 ơng Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P trả xong khoản nợ mức lãi suất thỏa thuận hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016; Ơng Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P phải chịu đồng án phí dân sơ thẩm; Trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần V đồng tiền tạm ứng án phí nộp; Ngun đơn có quyền kháng cáo án thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo án thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận án án niêm yết; Trường hợp định thi hành theo quy định Điều Luật thi hành án dân người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án bị cưỡng chế thi hành án theo quy định Điều 6,7 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án thực theo quy định Điều 30 Luật thi hành án dân Quyết định án Tịa án sơ thẩm hồn tồn hợp lý, dựa chứng xác thực, pháp lý rõ ràng, cụ thể, phán mang tính cơng bằng, nghiêm minh, tuân theo quy định pháp luật điều thể qua luận điểm sau Thứ nhất, tố tụng Căn theo định Bộ luật Tố tụng dân năm 2015 Điều 175, 177 “ Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn tố tụng” Điều 196 “ Thông báo việc thụ lý vụ án” với Điều 208 “ Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng hòa giải” Điều 220 “ Quyết định đưa vụ án xét xử”, tòa án tiến hành thông báo tống đạt hợp lệ văn tố tụng cho ông Lâm Thành C vợ bà Trần Thị Ngọc P bị đơn bà Nguyễn Thị Thiên L Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan điều hoàn toàn hợp lý với quy định pháp luật để bị đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nắm bắt tình hình họ cố tình vắng mặt Tiếp tục theo quy định Bộ luật Tố tụng dân năm 2015 Khoản Điều 227, Điều 228 Tịa án tiến hành triệu tập bị đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan họ lại cố tình vắng mặt, tức họ gián tiếp từ bỏ quyền lợi Vì Tồ án có quyền theo quy định pháp luật mà tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thứ hai, quan hệ tranh chấp Căn theo quy định Khoản Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân 2015 tranh chấp giao dịch dân sự, hợp đồng dân Căn theo Khoản 16 Điều “cho vay tài sản hình thức cấp tín dụng, theo bên cho vay giao cam kết giao cho khách hàng khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định thời gian định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả gốc lãi” Và theo Điều 463 Bộ luật Dân năm 2015 quy định “hợp đồng vay tài sản thỏa thuận bên, theo bên cho vay giao tài sản cho bên vay; đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản loại theo số lượng, chất lượng phải trả lãi có thỏa thuận pháp luật có quy định” Từ nhận thấy tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản điển hình Tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản trở nên phổ biến mà việc xác định quan hệ tranh chấp dễ dàng, khó nhầm lẫn Thứ ba, thẩm quyền giải vụ án Căn theo quy định Điểm a Khoản Điều 35; Điểm b Khoản Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân 2015 trường hợp này, theo thơng tin nội dung thỏa thuận hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016 điểm b mục có thỏa thuận với việc có phát sinh tranh chấp thầm quyền giải thuộc Tịa án nhân dân thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương Do vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải Tòa án nhân dân thị xã Thuận An Tòa án nhân dân cấp huyện Thứ tư, nội dung Hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016 ký kết dựa tự nguyện hai bên thỏa thuận, hai bên đọc đồng ý điều khoản ghi hợp đồng, hợp đồng có hiệu lực pháp lý kể từ thời điểm ký kết Thời gian đầu ông C bà P thực tốt ngĩa vụ toán nợ, toán cho Ngân hàng V số tiền vay gốc đồng, số tiền lãi đồng Nhưng kể từ ngày 21/7/2017 đến thời điểm Ngân hàng V khởi kiện, ơng C bà P khơng tốn tiếp số tiền nợ đến hạn, ông C bà P vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận Do đó, bảo vệ quyền lợi ngân hàng V tiến hành khởi kiện ông C bà P yêu cầu phải toán nợ có sở ơng C bà P vi phạm nghĩa vụ toán nợ Hợp đồng chấp tài sản số 409/2016/8510081/HĐBĐ ngày 27/4/2016 ký kết với người có thẩm quyền, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm nên phát sinh hiệu lực Căn theo Khoản Điều 95 Luật tổ chức tín dụng 2010 quy định “Trong trường hợp khách hàng không trả nợ đến hạn, bên khơng có thỏa thuận khác tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm tiền vay theo hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm quy định pháp luật” Do đó, ơng C, bà P khơng tốn nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng thỏa thuận xe tơ hiệu Chevrolet Aveo LT tài sản đảm bảo ông C, bà P dùng để phát để toán nghĩa vụ trả nợ theo quy định pháp luật Thứ năm, tiền lãi Căn theo Khoản Điều 91 Luật tổ chức tín dụng 2010 quy định “Tổ chức tín dụng khách hàng có quyền thỏa thuận lãi suất, phí cấp tín dụng hoạt động ngân hàng tổ chức tín dụng theo quy định pháp luật” Vì thế, ơng C bà P phải theo mức lãi suất thỏa thuận hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016 để tiến hành toán nợ cho ngân hàng V Thứ sáu, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thiên L Do suốt trình giải vụ án bà Nguyễn Thị Thiên L vắng mặt, không cung cấp chứng chứng minh tài sản chấp nên quyền lợi bà L không xem xét vụ án Thứ bảy, Về án phí dân sơ thẩm Căn vào Điểm c Khoản Điều 11 Khoản Điều 12 nghị số 326/2016/UBTVQH14 quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lệ phí Tồ án quy định “ngân hàng sách xã hội khởi kiện vụ án kháng cáo án, định chưa có hiệu lực pháp luật Tịa án để thu hồi nợ vay trường hợp Ngân hàng sách xã hội cho vay người nghèo đối tượng sách khác” “Trường hợp đương thỏa thuận bên chịu toàn án phí phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu tồn án phí phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp miễn nộp tiền án phí Tịa án xem xét miễn án phí phần mà người thuộc trường hợp miễn phải chịu theo quy định, Nghị Phần án phí, lệ phí Tịa án mà người nhận nộp thay người khác khơng miễn nộp” Dó đó, ơng C bà P phải chịu án phí dân sơ thẩm theo quy định pháp luật; trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí nộp Từ lập luận cho thấy, việc tòa án chấp nhận toàn yêu cầu khởi kiện nguyên đơn theo quy định pháp luật phán tịa án có sở pháp lý rõ ràng, hợp lý Tuy nhiên, nhiều trường hợp cần nên xem xét đến nguyên bị đơn khơng tốn nợ Trong thời gian đầu bị đơn thực nghĩa vụ tốn nợ cho ngân hàng V tốt Nên có ngun đặc biệt nên bị đơn không tiếp tục thực nghĩa vụ tốn nợ, xem xét đến yếu tố đưa phản cuối Nhưng điều thực tế bị đơn vắng mặt suốt trình diễn vụ án, tức họ từ bỏ quyền lợi mình, điều thiệt thịi lớn cho họ họ khơng biết họ khơng có mặt tịa án tun án họ phải chấp hình theo định tịa án tun, không chấp hành bị cưỡng chế thi hành Thật ra, án 43/2018/DS-ST ngày 07/06/2018 tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản án đáng ta phải suy ngẫm có cách nhìn nhận thực tế, thiết thật hình thức vay này, đừng nên nhìn thấy lợi, mong muốn trước mắt mà bỏ qua hậu sau TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG BẢN ÁN 43/2018/DS-ST NGÀY 07/06/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VAY TÀI SẢN Ngày 07 tháng năm 2018, trụ sở Toà án nhân dân thị xã Thuận An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân thụ lý số 12/2018/TLST-DS ngày 17 tháng 01 năm 2018 việc tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án xét xử số 27/2018/QĐXXST-DS ngày 27 tháng năm 2018, giữa Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần V; trụ sở chính Số 35, quận K, Thành phố H; địa chi nhánh Nam Bình Dương Số 10, KCN A, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương; Người đại diện hợp pháp nguyên đơn Ông Bùi Tá H, sinh năm 1983; trú tại 3/2 ấp B, xã T, huyện T1, tỉnh Đ – Là người đại diện theo ủy quyền nguyên đơn theo Quyết định ủy quyền ngày 02/01/2018 Có mặt Bị đơn Ông Lâm Thành C, sinh năm 1984 bà Trần Thị Ngọc P, sinh năm 1988; trú tại 33 Lô V, Phường 8, Quận 4, Thành phố M Vắng mặt Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bà Nguyễn Thị Thiên L, sinh năm 1972; trú tại 132/1 ấp G, xã G3, huyện N, tỉnh N1 Vắng mặt NỘI DUNG VỤ ÁN Theo đơn khởi kiện đề ngày 02/01/2018, lời khai trình giải vụ án phiên tòa, người đại diện hợp pháp theo ủy quyền nguyên đơn trình bày Thực việc ủy quyền Ngân hàng thương mại cổ phần V viết tắt Ngân hàng V, ngày 27/4/2016 Ngân hàng thương mại cổ phần V – Chi nhánh Nam Bình Dương có ký hợp đồng tín dụng vay tài sản với vợ chồng ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P số 485/2016/8510081/HĐTD Theo hợp đồng, Ngân hàng thương mại cổ phần V – Chi nhánh Nam Bình Dương cho ơng C, bà P vay số tiền đồng, mục đích vay để mua xe ô tô con, thời hạn vay 84 tháng, lãi suất hạn 9,5%/năm cố định 24 tháng đầu năm kể từ thời điểm giải ngân lần đầu Sau đó, áp dụng lãi suất thả nổi, điều chỉnh định kỳ 03 tháng/lần theo sách lãi suất ngân hàng áp dụng thời kỳ, lãi suất hạn 150% lãi suất hạn Trả nợ vào ngày 10 tây hàng tháng, ngày 10/6/2016, ngày trả nợ gốc cuối ngày 27/4/2023 theo lịch cụ thể hàng tháng ông C, bà P trả số tiền vay đồng Để đảm bảo khoản nợ trên, ông C, bà P Ngân hàng V – Chi nhánh Nam Bình Dương ký kết hợp đồng chấp tài sản số 409/2016/8510081/HĐBĐ ngày 27/4/2016, tài sản chấp xe ô tô hiệu Chevrolet Aveo LT, số khung RllSF69YDGH933520, số máy F15S3160110011, biển số Phịng CSGT-ĐS Cơng an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 25/4/2016 cho ơng Lâm Thành C Tài sản chấp đăng ký giao dịch bảo đảm vào ngày 27/3/2008 Trung tâm đăng ký giao dịch tài sản Đà Nẵng theo quy định pháp luật Q trình thực hợp đồng, ơng C, bà P toán cho Ngân hàng V tổng số tiền nợ vay đồng, số tiền vay gốc đồng, số tiền lãi đồng từ ngày 13/6/2016 đến ngày 21/7/2017 ngưng khơng tốn nên dẫn đến khoản nợ vay bị hạn chuyển thành nợ xấu Tổng dư nợ tạm tính đến hết ngày 07/6/2018 đồng, nợ gốc đồng, nợ lãi hạn đồng lãi hạn đồng Nay Ngân hàng thương mại cổ phần V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải buộc ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P toán cho Ngân hàng V tổng số tiền đồng, nợ gốc đồng, nợ lãi hạn đồng lãi hạn đồng Tiền lãi phát sinh tiếp tục tính theo thỏa thuận hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD kể từ ngày 08/6/2018 toán xong khoản nợ Trường hợp ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P không tự nguyện thực đúng, đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng thương mại cổ phần V quyền yêu cầu quan thi hành án xử lý tài sản bảo đảm hợp pháp ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P xe ôtô hiệu Chevrolet AveoLT, biển số để thu hồi nợ Bị đơn – ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P vắng mặt tồn q trình giải vụ án Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thiên L vắng mặt tồn q trình giải vụ án Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến việc tuân theo pháp luật tố tụng trình giải vụ án nội dung giải vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tịa q trình thụ lý, giải vụ án phiên tòa xét xử thực trình tự, thủ tục pháp luật quy định Bộ luật Tố tụng dân Nguyên đơn chấp hành pháp luật tố tụng, bị đơn không chấp hành pháp luật tố tụng xem từ bỏ quyền nghĩa vụ chứng minh Về nội dung vụ án, xét thấy yêu cầu khởi kiện nguyên đơn bị đơn có nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN Sau nghiên cứu tài liệu có hồ sơ vụ án thẩm tra phiên Tòa, vào kết tranh tụng phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định [1] Về tố tụng Tồ án tiến hành thơng báo tống đạt hợp lệ văn tống tụng cho bị đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định Điều 175, 177, 196, 208 Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân năm 2015 bị đơn ông Lâm Thành C, bà Trần Thị Ngọc P người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thiên L cố tình vắng mặt Như vậy, việc bị đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt xem từ bỏ quyền trình bày, đưa chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp Do đó, Tồ án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định pháp luật Khoản Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân năm 2015 [2] Về quan hệ tranh chấp Căn giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016 hợp đồng chấp tài sản số 409/2016/8510081/HĐBĐ ngày 27/4/2016 ký kết Ngân hàng thương mại cổ phần V với ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P thể nội dung Ngân hàng thương mại cổ phần V có cho ơng C, bà P vay số tiền đồng, mục đích vay để mua xe tơ con, thời hạn vay 84 tháng, chấp tài sản xe ô tô hiệu Chevrolet Aveo LT, số khung RllSF69YDGH933520, số máy F15S3160110011, biển số nên quan hệ tranh chấp tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản theo quy định Khoản Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân Điều 471 Bộ luật Dân năm 2005 nay Điều 463 Bộ luật Dân năm 2015 [3] Về thẩm quyền giải quyết Căn đơn khởi kiện nội dung thỏa thuận điểm b mục Hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016 vụ án thuộc thẩm quyền giải Tòa án nhân dân thị xã Thuận An theo quy định Điểm a Khoản Điều 35; Điểm b Khoản Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân [4] Về nội dung Xét hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016 giao kết Ngân hàng V với ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P thể ý chí tự nguyện thỏa thuận hai bên Q trình thực hợp đồng, ơng C, bà P toán cho Ngân hàng V số tiền vay gốc đồng, số tiền lãi đồng Kể từ ngày 21/7/2017 đến thời điểm Ngân hàng V khởi kiện, ông C, bà P không tốn tiếp số tiền nợ đến hạn, ơng C, bà P vi phạm nghĩa vụ trả tiền gốc lãi theo thỏa thuận, làm ảnh hưởng đến quyền lợi Ngân hàng V Do đó, nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần V khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P phải toán cho Ngân hàng V tổng số tiền đồng, nợ gốc đồng, nợ lãi hạn đồng lãi hạn đồng có sở chấp nhận Xét hợp đồng chấp tài sản số 409/2016/8510081/HĐBĐ ngày 27/4/2016 Ngân hàng thương mại cổ phần V với ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P ký kết với người có thẩm quyền, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm nên phát sinh hiệu lực Theo đó, ơng C bà P dùng tài sản xe ô tô hiệu Chevrolet Aveo LT, số khung RllSF69YDGH933520, số máy F15S3160110011, biển số ông Lâm Thành C đứng tên giấy đăng ký xe ô tô để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ Nay ông C, bà P khơng tốn nợ nên Ngân hàng có quyền yêu cầu quan thi hành án phát tài sản đảm bảo để toán nghĩa vụ trả nợ [4] Tiền lãi tiếp tục tính kể từ ngày 08/6/2018 ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P trả xong khoản nợ theo mức lãi suất thỏa thuận hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016 [5] Đối với hợp đồng cho vay tiền ngày 23/7/2017 bà Nguyễn Thị Thiên L với ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P nguyên đơn cung cấp nội dung “ Ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P đồng ý chấp xe ô tô hiệu Chevrolet Aveo LT, số khung RllSF69YDGH933520, số máy F15S3160110011, biển số giao toàn giấy chứng nhận quyền sở hữu cho bà Nguyễn Thị Thiên L…” Xét trình giải vụ án, ông Lâm Thành C, bà Trần Thị Ngọc P bà Nguyễn Thị Thiên L vắng mặt, không cung cấp chứng chứng minh tài sản chấp nên không xem xét vụ án này, bên có tranh chấp khởi kiện vụ án khác [6] Từ phân tích trên, chấp nhận toàn yêu cầu khởi kiện nguyên đơn Đề nghị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Thuận An phù hợp [7] Về án phí dân sơ thẩm Bị đơn ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P phải chịu án phí dân sơ thẩm theo quy định pháp luật; trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí nộp Vì lẽ trên, QUYẾT ĐỊNH Căn cứ - Khoản Điều 26; Điểm a Khoản Điều 35; Điểm b Khoản Điều 39; Điều 147; Khoản Điều 227; Điều 228; Điều 238 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; - Điều 471, Điều 355 Bộ luật Dân năm 2005 nay Điều 463, Điều 299 Bộ luật Dân năm 2015 - Điều 91 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; - Nghị số 326/2016/UBTVQH14 quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lệ phí Tồ án 1 Chấp nhận toàn yêu cầu khởi kiện nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần V việc tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản với bị đơn ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P Buộc Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P có trách nhiệm tốn cho Ngân hàng thương mại cổ phần V số tiền nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016 đồng Ba trăm hai mươi bảy triệu, ba trăm lẻ chín nghìn, ba trăm năm mươi bảy đồng, nợ gốc đồng, nợ lãi hạn đồng lãi hạn đồng Trường hợp ông Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P khơng tốn nợ, Ngân hàng thương mại cổ phần V quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân có thẩm quyền phát tài sản đảm bảo xe ôtô hiệu Chevrolet Aveo LT, số khung RllSF69YDGH933520, số máy F15S3160110011, biển số ông Lâm Thành C đứng tên giấy đăng ký xe ôtô theo hợp đồng chấp tài sản số 409/2016/8510081/HĐBĐ ngày 27/4/2016 Tiền lãi tiếp tục tính kể từ ngày 08/6/2018 ơng Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P trả xong khoản nợ mức lãi suất thỏa thuận hợp đồng tín dụng số 485/2016/8510081/HĐTD ngày 27/4/2016 Án phí dân sơ thẩm Ơng Lâm Thành C bà Trần Thị Ngọc P phải chịu đồng Mười sáu triệu, ba trăm sáu mươi lăm nghìn, bốn trăm sáu mươi bảy đồng án phí dân sơ thẩm Trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần V đồng Bảy triệu, tám trăm ba mươi sáu nghìn, chín trăm sáu mươi sáu đồng tiền tạm ứng án phí nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tịa án số 0018410 ngày 16/01/2018 Chi cục Thi hành án dân thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương Ngun đơn có quyền kháng cáo án thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo án thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận án án niêm yết Trường hợp định thi hành theo quy định Điều 2, Luật thi hành án dân người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án bị cưỡng chế thi hành án theo quy định Điều 6,7 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực theo quy định Điều 30 Luật thi hành án dân - Xem thêm -Xem thêm Bình luận về bản án tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản,
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH B BẢN ÁN 08/2021/KDTM-PT NGÀY 20/12/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG, TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀI SẢN VÔ HIỆUTrong ngày 5 tháng 11 và ngày 17, ngày 20 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh B xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 06/2021/TLPT- KDTM ngày 21/6/2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng, yêu cầu tuyên hợp đồng thế chấp tài sản vô hiệu”.Do bản án kinh doanh thương mại sự sơ thẩm số 02/2021/KDTM-ST ngày 23/4/2021 của Toà án nhân dân huyện Tân Yên bị kháng Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 07/2021/QĐ-PT ngày 06/8/2021, Thông báo thay đổi thời gian mở phiên tòa số 105/TB-TA ngày 19/8/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2021/QĐ-PT ngày 09/9/2021, Thông báo thay đổi thời gian mở lại phiên tòa số 141/TB-TA ngày 07/10/2021; Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 47/2021/QĐ-PT ngày 05/11/2021, Thông báo thay đổi thời gian mở lại phiên tòa số 156/TB-TA ngày 02/12/2021 giữa* Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần DA Địa chỉ trụ sở chính số ** đường P, quận Phú Nhuận, thành phố diện theo pháp luật Ông Võ Minh T - Chức vụ Chủ tịch hội đồng quản diện theo ủy quyền ông Ngô Minh S - Giám đốc phòng giao dịch huyện Tân Yên theo Văn bản ủy quyền ngày 29/4/2020 có mặt.* Bị đơn - Ông Tô Văn H, sinh năm 1955 có đơn xin vắng mặt - Bà Khúc Thị T, sinh năm 1957 có đơn xin vắng mặt Đều trú tại phố TQ, thị trấn N, huyện Tân Yên, tỉnh B.* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập- Cụ Nguyễn Thị H, sinh năm 1942 có đơn xin vắng mặt - Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1973 có đơn xin vắng mặt Đều trú tại tổ dân phố TP, thị trấn N, huyệnTân Yên, tỉnh B.* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan- Ông Phạm Đình T tức Phạm Văn T, sinh năm 1975 có mặt tại phiên tòa ngày 17/12/2021, vắng mặt tại các phiên tòa khác - Anh Phạm Đình Tr tức Phạm Văn Tr, sinh năm 1995 vắng mặt Đại diện theo pháp luật của anh Tr Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1973 có đơn xin vắng mặt Nơi trú tại tổ dân phố TP, thị trấn N, huyệnTân Yên, tỉnh Anh Phạm Đình B, sinh năm 1996 vắng mặt - Ông Phạm Đình T, sinh năm 1980 có đơn xin vắng mặt - Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1985 có đơn xin vắng mặt - Chị Phạm Thị D, sinh năm 1983 có đơn xin vắng mặt Đều trú tại tổ dân phố TP, thị trấn N, huyệnTân Yên, tỉnh Ông Phạm Đình Đ, sinh năm 1963 có đơn xin vắng mặt - Ông Phạm Đình T, sinh năm 1965 có đơn xin vắng mặt Đều trú tại tổ dân phố TP, thị trấn N, huyệnTân Yên, tỉnh Bà Phạm Thị L, sinh năm 1960 vắng mặt Nơi cư trú số nhà 61, tổ 17, phường H, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Bà Phạm Thị T, sinh năm 1972 vắng mặt Nơi cư trú tổ 18, phường H, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Văn phòng công chứng Nguyễn Tư K Địa chỉ số **, phố M, thị trấn Cao Thượng, huyện Tân Yên, tỉnh diện theo pháp luật Ông Nguyễn Tư K – Trưởng Văn phòng công chứng Vắng mặt.* Người kháng cáo Nguyên đơn là Ngân hàng thương mại cổ phần DA do ông Ngô Minh S - Giám đốc phòng giao dịch huyện Tân Yên đại diện theo Văn bản ủy quyền ngày 29/4/2020.* Kháng nghị số 01//QĐKNPT – VKS - KDTM ngày 7/5/2021 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân DUNG VỤ ÁNNguyên đơn là Ngân hàng thương mại cổ phần DA do ông Ngô Minh Sang - Giám đốc phòng giao dịch huyện Tân Yên trình bày* Ngày 22/11/2012 Ngân hàng thương mại cổ phần DA gọi tắt là Ngân hàng – Chi nhánh B - Phòng giao dịch huyện Tân Yên và ông Tô Văn H cùng vợ là bà Khúc Thị T có ký hợp 2 hợp đồng tín dụng số 126/NT và 127/NT. Hợp đồng tín tụng số 126 /NT có hạn mức tín dụng là đồng, mục đích sử dụng bổ sung vốn kinh doanh, thời hạn vay của hạn mức tín dụng là 5 năm từ ngày 22/11/2012 đến ngày 22/11/2017. Hợp đồng tín dụng số 127 /NT có hạn mức tín dụng là đồng, mục đích sử dụng bổ sung vốn kinh doanh, thời hạn vay của hạn mức tín dụng là 5 năm từ ngày 22/11/ đảm bảo cho các khoản vay theo các hợp đồng tín dụng trên, Ngân hàng và vợ chồng ông H, bà T cùng với bên có tài sản thế chấp đã ký 02 hợp đồng thế chấp- Hợp đồng thế chấp bất động sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của người khác số 127/NT- HĐTC ngày 22/11/2012 gọi tắt là HĐTC số 127; bên thế chấp là cụ Phạm Đình Trọng, cụ Nguyễn Thị H, ông Phạm Đình Tân và bà Nguyễn Thị Ngọc; tài sản thế chấp là quyền sử dụng diện tích 838,4m2 đất trong đó có 360m2 đất ở, 478,4m2 đất vườn tại thửa số 290, tờ bản đồ số 05, địa chỉ thửa đất ở thôn Tiến Phan 1, xã Nhã Nam nay là thị trấn Nhã Nam, huyện Tân Yên, tỉnh B và toàn bộ tài sản gắn liền với đất. Đất đã được UBND huyện Tân Yên cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất viết tắt là GCNQSDĐ số AA 046652, số vào sổ 01818 QSDĐ/100/QĐ-CT ngày 23/11/2003 cho hộ ông Phạm Văn Trọng tức Phạm Đình Trọng.- Hợp đồng thế chấp bất động sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của người khác số 126/NT- HĐTC ngày 22/11/2012 gọi tắt là HĐTC số 126; bên thế chấp là ông Phạm Đình Thưởng, bà Nguyễn Thị H. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng diện tích 218,4m2 đất ở tại thửa số 280, tờ bản đồ số 05 địa chỉ thửa đất ở thôn Tiến Phan 1, xã Nhã Nam nay là thị trấn Nhã Nam, huyện Tân Yên, tỉnh B và toàn bộ tài sản gắn liền với đất. Đất đã được UBND huyện Tân Yên cấp GCNQSDĐ AA 046646, số vào sổ 01830 QSDĐ/100/QĐ-CT ngày 23/11/2003 cho hộ ông Phạm Văn Thưởng tức Phạm Đình Thưởng.* Căn cứ vào các hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp nói trên, Ngân hàng TMCP DA -chi nhánh Bắc Giangvà ông H, bà T đã ký 03 hợp đồng vay vốn cụ thể- Hợp đồng vay vốn số K0242/1 ngày 22/11/2012, ông H, bà T vay số tiền là đồng; thời hạn vay là 06 tháng kể từ ngày 22/11/2012 đến ngày 22/05/2013. Lãi suất trong hạn là 15%/ năm, lãi suất quá hạn bằng 1,5 lần lãi suất trong hạn. Mục đích vay vốn bổ sung vốn kinh doanh. Tài sản bảo đảm của khoản vay trên là các quyền sử dụng đất theo HĐTC số 126 và HĐTC số 127; tổng giá trị tài sản bảo đảm là Hợp đồng vay vốn số K0254/1 ngày 08/12/2012, ông H, bà T vay số tiền là đồng; thời hạn vay là 06 tháng kể từ ngày 08/12/2012 đến ngày 08/06/2013. Lãi suất trong hạn là 15%/ năm, lãi suất quá hạn bằng 1,5 lần lãi suất trong hạn. Mục đích vay vốn bổ sung vốn kinh doanh. Tài sản bảo đảm của khoản vay trên là là các quyền sử dụng đất theo HĐTC số 126 và HĐTC số 127; tổng giá trị tài sản bảo đảm là đồng - Hợp đồng vay vốn số K0292/1 ngày 27/4/2013, ông H, bà T vay số tiền là đồng; thời hạn vay là 06 tháng kể từ ngày 27/4/2013 đến ngày 27/10/2013. Lãi suất trong hạn là 14%/ năm còn lãi suất quá hạn bằng 1,5 lần lãi suất trong hạn. Mục đích vay vốn bổ sung vốn kinh doanh. Tài sản bảo đảm của khoản vay trên là là các quyền sử dụng đất theo HĐTC số 126 và HĐTC số 127; tổng giá trị tài sản bảo đảm là đồng.* Quá trình thực hiện hợp đồng cụ thể như sau- Hợp đồng vay vốn số K0242/1 tính đến ngày 04/5/2019 ông H, bà T đã trả được đồng tiền gốc và đồng tiền lãi. Số tiền gốc nợ là đồng và tiền lãi quá hạn là Hợp đồng vay vốn số K0254/1 tính đến ngày 04/5/2019 ông H, bà T đã trả được đồng tiền gốc và đồng tiền lãi. Số tiền nợ gốc là 0 đồng, số tiền lãi quá hạn là Hợp đồng vay vốn số K0292/1 tính đến ngày 04/5/2019 ông H, bà T đã trả đồng tiền gốc và đồng tiền lãi. Số tiền nợ gốc 0 đồng, tiền lãi trong hạn là đồng và tiền lãi quán hạn là diện Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á yêu cầu ông H và bà T T toán đồng nợ gốc, đồng nợ lãi tính đến ngày 23/4/2021; lãi phát sinh kể từ sau ngày 23/4/2021 đến khi T toán xong toàn bộ dư nợ. Trường hợp ông H, bà T không trả được nợ thì đề nghị xử lý tài sản thế chấp theo quy đơn ông Tô Văn H, bà Khúc Thị T trình bày ông bà xác nhận năm 2012 có vay vốn của Ngân hàng TMCP DA- chi nhánh B theo hợp đồng tín dụng số 126/NT ký ngày 22/11/2012 và hợp đồng tín dụng số 127/NT ngày 22/11/2012 với hạn mức vay là đồng. Cùng ngày, giữa vợ chồng ông bà, cụ Trọng, cụ H, ông Tân, bà Ngọc, bà H, ông Thưởng với đại diện Ngân hàng thương mại cổ phần DA - chi nhánh B - phòng giao dịch Tân Yên có ký 02 hợp đồng thế chấp số 126 và 127. Tài sản bảo đảm theo hai hợp đồng thế chấp là quyền sử dụng đất tại thửa số 290, tờ bản đồ số 05 tại xã Nhã Nam theo GCNQSDĐ số AA 046652, số vào sổ 01818 QSDĐ/100/QĐ-CT do UBND huyện Tân Yên cấp ngày 23/11/2003 cho hộ cụ Phạm Đình Trọng tức Phạm Văn Trọng và quyền sử dụng đất tại thửa số 280, tờ bản đồ số 05 tại xã Nhã Nam theo GCNQSDĐ số AA 046646, số vào sổ 01830 QSDĐ/100/QĐ-CT do UBND huyện Tân Yên cấp ngày 23/11/2003 cho hộ ông Phạm VănThưởngtức Phạm Đình Thưởng.Sau khi ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp thì đại diện Ngân hàng DA – chi nhánh B và vợ chồng ông đã ký 03 hợp đồng vay vốn với tổng số tiền vay là đồng dựa vào hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp đã ký tại phòng giao dịch Tân Yên là không đúng quy định của pháp luật. Ông bà xác định hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp để đảm bảo khoản tiền vay của vợ chồng ông bà tại phòng giao dịch Tân Yên chứ không đảm bảo khoản vay tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn DA- chi nhánh B nên ông bà đề nghị tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 126 và số 127 ngày 22/11/2012 là vô với tổng số nợ gốc và nợ lãi theo 3 hợp đồng vay vốn nêu trên, ông bà đồng ý trả nhưng đề nghị Ngân hàng thương mại cổ phần DA – chi nhánh B miễn giảm lãi do ông bà tuổi đã cao.* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập- Cụ Nguyễn Thị H trình bày cụ là vợ của cụ ông Phạm Đình Trọng. Gia đình cụ có thửa đất số 290, tờ bản đồ số 05 , rộng 838,4m2gồm 360m2 đất ở và 478,4m 2 đất vườn tại thôn Tiến Phan 1, xã Nhã Nam, huyện Tân Yên đã được cấp GCNQSDĐ số AA 046652, số vào sổ 01818 QSDĐ/100/QĐ-CT do UBND huyện Tân Yên cấp ngày 23/11/2003. Ngày 22/11/2012, vợ chồng cụ đã ký hợp đồng thế chấp số 127/NT – HĐTC với Ngân hàng thương mại cổ phẩn DA –Chi nhánh B phòng giao dịch Tân Yên để đảm bảo cho hợp đồng tín dụng số 127 ngày 22/11/2012 của ông Tô Văn H, bà Khúc Thị T tại Ngân hàng thương mại cổ phần DA -phòng giao dịch Tân Yên. Khi thế chấp, trên diện tích đất có nH cấp bốn 05 gian, nH bếp, chuồng lợn, nH vệ sinh. Từ sau khi thế chấp không xây dựng thêm gì. Cụ không đồng ý với yêu cầu phát mại tài sản của cụ vì Ngân hàng đang khởi kiện đối với khoản nợ theo hợp đồng vay vốn số K0242/1 ngày 22/11/2012, hợp đồng vay vốn số K0254/1 ngày 08/12/2012, hợp đồng vay vốn số K 0292/1 ngày 27/4/2013. Ba hợp đồng này không nằm trong phạm vi đảm bảo của hợp đồng thế chấp số 127 ngày 22/11/2012. Gia đình cụ có 9 thành viên là vợ chồng cụ và các con là bà L, ông Điện, ông Thưởng, ông T, bà T, ông Tân, bà Ngọc nhưng Hợp đồng thế chấp quyền chỉ có 4 thành viên ký, còn bà L, bà T, ông T, ông Thưởng, ông Đkhông ký là xâm phạm đến quyền và lợi ích của các con cụ. Cụ Trọng đã chết năm 2016. Cụ đề nghị tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 127 ngày 22/11/2012 vô hiệu. Ông T, bà H pH có trách nhiệm trả cho Ngân hàng số tiền còn Bà Nguyễn Thị H trình bày ngày 22/11/2012 bà ký hợp đồng thế chấp số 126/NT – HĐTC với Ngân hàng thương mại cổ phẩn DA – chi nhánh B - phòng giao dịch Tân Yên để đảm bảo khoản vay của ông Tô Văn H, bà Khúc Thị T theo hợp đồng tín dụng số 126 ngày 22/11/2012. Đến nay Ngân hàng thương mại cổ phần DA – chi nhánh B đang khởi kiện đối với khoản nợ theo hợp đồng vay vốn số K0242/1 ngày 22/11/2012, hợp đồng vay vốn số K0254/1 ngày 08/12/2012, hợp đồng vay vốn số K 0292/1 ngày 27/4/2013. Ba hợp đồng vay vốn ông H, bà T ký với Ngân hàng thương mại cổ phần DA – chi nhánh B không nằm trong phạm vi đảm bảo của hợp đồng thế chấp số 126 ngày 22/11/2012. Khi Ngân hàng TMCP DA – chi nhánh B ký các hợp đồng vay vốn trên với ông H, bà T thì bà không được biết và cũng không được ông H, bà T cũng như Ngân hàng thông báo gì. Tại thời điềm thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất của hộ gia đình bà thì có các thành viên là vợ chồng bà và các con là anh Trường, anh Bình nhưng trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất chỉ có bà tham gia ký kết, chồng con bà không ký là chưa đúng quy định. Do vậy, bà đề nghị tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 126 ngày 22/11/2012 vô hiệu, GCNQSDĐ thì bà đã được Ngân hàng trả có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm có- Ông Phạm Đình Thưởng tức Phạm Văn Thưởng là chồng bà H trình bày Ông không biết việc vợ ông là bà Nguyễn Thị H cho vợ chồng ông H, bà T mượn sổ đỏ của gia đình để thế chấp vay tiền Ngân hàng. Khi Tòa án đến làm việc, thông báo thì ông mới đươc biết. Ông chưa từng ký hợp đồng thế chấp nào do ông không biết chữ. Chữ ký trong hợp đồng thế chấp là của ai thì ông không biết. Ông H, bà T pH chịu trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng, ông không đồng ý xử lý tài sản thế chấp vì các khoản vay mà Ngân hàng đang khởi kiện ông H, bà T không nằm trong phạm vi bảo đảm của Hợp đồng thế chấp số 126. Ông đề nghị Ngân hàng DA xóa thế chấp cho ông, gia đình ông đã được trả lại GCNQSDĐ nên ông không yêu cầu Ngân hàng trả lại. Đối với việc cụ Trọng, cụ H bố mẹ ông ký hợp đồng thế chấp số 127 ngày 22/11/2012 thì ông không nhất trí vì ông cũng là thành viên hộ gia đình cụ Trọng nhưng không được ký hợp đồng thế chấp. Nay bố ông là cụ Trọng đã mất năm 2016, ông đề nghị Tòa án tuyên Hợp đồng thế chấp số 127 vô Ông Phạm Đình Tân và bà Nguyễn Thị Ngọc trình bày ngày 22/11/2012 gia đình ông bà gồm có vợ chồng ông và cụ Trọng, cụ H có ký hợp đồng thế chấp số 127/NT – HĐTC với Ngân hàng thương mại cổ phẩn DA- phòng giao dịch Tân Yên để đảm bảo cho hợp đồng tín dụng số 127 ngày 22/11/2012 của ông Tô Văn H, bà Khúc Thị T tại phòng giao dịch Tân Yên. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất tại thửa số 290, tờ bản đồ số 05 tại xã Nhã Nam đã được cấp ngày 23/11/2003, trên đất có đất có nH cấp bốn 5 gian, bếp, chuồng lợn, nH vệ sinhđể bảo đảm khoản vay cho ông H, bà T vay vốn tại Ngân hàng TMCP DA – chi nhánh B, phòng giao dịch Tân Yên. Sau khi thế chấp vợ chồng ông bà đã làm thêm mái tôn. Đến nay Ngân hàng khởi kiện ông H, bà T trả số tiền vay và đề nghị xử lý tài sản thế chấp thì ông bà không đồng ý vì hợp đồng thế chấp số số 127/NT – HĐTC đảm bảo cho hợp đồng tín dụng số 127 ngày 22/11/2012 của ông Tô Văn H, bà Khúc Thị T tại phòng giao dịch Tân Yên. Tuy nhiên, Ngân hàng thương mại cổ phần DA- chi nhánh B đang khởi kiện ông H, bà T đối với khoản nợ theo hợp đồng vay vốn số K0242/1 ngày 22/11/2012, hợp đồng vay vốn số K0254/1 ngày 08/12/2012, hợp đồng vay vốn số K 0292/1 ngày 27/4/2013. Ba hợp đồng vay vốn ông H, bà T ký với Ngân hàng thương mại cổ phần DA – chi nhánh B không nằm trong phạm vi đảm bảo của hợp đồng thế chấp số 127 ngày 22/11/2012. Mặt khác, tại thời điểm thế chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì hộ có 09 thành viên là cụ H, cụ Trọng và các con là bà L, ông Điện, ông Thưởng, ông T, bà T, ông Tân, bà Ngọc nhưng trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất chỉ có vợ chồng cụ Trọng, ông Tân, bà Ngọc ký là chưa đúng quy định nên ông, bà đề nghị tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất theo hợp đồng thế chấp số 127 ngày 22/11/2012 vô hiệu, buộc Ngân hàng TMCP DA pH trả cho hộ gia đình ông bà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AA 046652 - Đối với chị Phạm Thị Dinh, anh Phạm Đình Trường và Phạm Đình Bình trong qua trình giải quyết vụ án Tòa án không thu thập được lời khai của chị Dinh, anh Bình, anh Trường. Tại biên bản ghi lời khai ngày 17/12/2020 ông Thưởng, bà H thống nhất bà Nguyễn Thị H là người đại diện theo pháp luật của anh Phạm Đình Trường để tham gia giải quyết vụ án theo quy định của pháp Phạm Đình T, ông Phạm Đình Điện, bà Phạm Thị T, bà Phạm Thị L là các con cụ Trọng và cụ H trình bày năm 2012, cụ Trọng, cụ H và vợ chồng ông Tân, bà Ngọc có ký hợp đồng thế chấp số 127 ngày 22/11/2012, thế chấp quyền sử dụng đất tại thửa số 290, tờ bản đồ số 05 tại xã Nhã Nam đã được cấp ngày 23/11/2003 để bảo đảm khoản vay cho ông H, bà T vay vốn tại Ngân hàng TMCP DA – chi nhánh B - phòng giao dịch Tân Yên để vay số tiền đồng. Các ông, bà không đồng ý với yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của gia Văn phòng công chứng Nguyễn Tư Khoa do ông Nguyễn Tư Khoa đại diện theo pháp luật trình bày ngày 22/11/2012 ông Phạm Đình Thường, bà Nguyễn Thị H, cụ Phạm Đình Trọng, cụ Nguyễn Thị H, ông Phạm Đình Tân, bà Nguyễn Thị Ngọc đều là bên thế chấp quyền sử dụng đất theo hợp đồng thế chấp số 126/NT- HĐTC và hợp đồng thế chất số 127NT- HĐTC đã đến Văn phòng công chứng Nguyễn Tư Khoa yêu cầu công chứng hợp đồng thế chấp trên. Sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ ông Thưởng, hộ cụ Trọng khớp với thông tin ghi trên hợp đồng thế chấp. Bên thế chấp đã ký vào hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất nên văn phòng công chứng thực hiện công chứng là đúng quy định của pháp cầu độc lập của cụ H và bà H là không có căn cứ. Tại thời điểm cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình ông Thưởng thì anh Trường, anh Bình chưa đủ 15 tuổi, nguồn gốc diện tích đất cấp cho ông Thưởng là do bố mẹ ông Thưởng cho con nên hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất chỉ có chữ ký của ông Thưởng, bà H. Tại thời điểm cấp GCNQSDĐ cho hộ cụ Trọng thì hộ chỉ có cụ Trọng, cụ H, ông Tân, bà Ngọc còn cháu Tâm sinh sau thời điểm được cấp GCNQSDĐ. Đối chiếu với các thành viên trong sổ hộ khẩu với thành viên của hộ cụ Trọng trong hợp đồng thế chấp là đúng và đầy đủ. Khi các bên ký hợp đồng thế chấp, ông Thưởng, bà H thấy quyền và nghĩa vụ của mình bị xâm phạm thì ông Thưởng, bà H phải có ý kiến với Ngân hàng DA hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết nhưng ông Thưởng, bà H đều không có ý kiến, đến năm 2017 mới yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu là đã quá thời hạn quy định về quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu.* Luật sư Tạ Văn Phú bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Nguyễn Thị H trình bày ngày 22/11/2012 bà H có ký hợp đồng thế chấp số 126 với Ngân hàng thương mại cổ phần DA – chi nhánh B- phòng giao dịch Tân Yên để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của ông H, bà T đối với các khoản vay phát sinh tại phòng giao dịch Tân Yên. Tuy nhiên, hiện nay Ngân hàng thương mại cổ phần DA – chi nhánh B khởi kiện ông H, bà T trả số tiền theo hợp đồng vay vốn số K0242/1 ngày 22/11/2012, hợp đồng vay vốn số K0254/1 ngày 08/12/2012, hợp đồng vay vốn số K 0292/1 ngày 27/4/2013. Ba hợp đồng vay vốn trên đều do ông H, bà T ký với Ngân hàng thương mại cổ phần DA – chi nhánh B. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất cấp cho hộ ông Thưởng - gồm 4 thành viên ông Thưởng, bà H, anh Bình, anh Trường nhưng tại hợp đồng thế chấp chỉ có một mình bà H ký mà không có văn bản ủy quyền theo pháp luật. Anh Trường là người bị câm điếc bẩm sinh nhưng quyền và lợi ích của anh Trường vẫn được bảo đảm, là thành viên của hộ gia đình sử dụng đất. Khi định đoạt liên quan đến phần tài sản của anh Trường phải có sự đồng ý của người giám hộ của anh Trường. Trong hợp đồng thế chấp số 126 thể hiện có chữ ký của bà H, ông Thưởng nhưng chữ ký của ông Thưởng là giả mạo vì ông Thưởng là người không biết chữ. Về địa điểm ký hợp đồng thế chấp, theo lời khai của bà H thì hợp đồng thế chấp được ông H, bà T mang về nhà cho bà H ký chứ bà không xuống văn phòng công chứng Nguyễn Tư K ký là không đúng quy định của pháp luật. Ông Thưởng, bà H ký hợp đồng thế chấp mà không có chữ ký của các thành viên còn lại trong hộ gia đình, chữ ký của ông Thưởng trong hợp đồng thế chấp không đảm bảo tính pháp lý đã vi phạm điều cấm của pháp luật và thuộc trường hợp hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 128 Bộ luật dân sự. Từ những phân tích nêu trên, luật sư đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 109, Điều 128 Bộ luật dân sự năm 2005, Điều 39, Điều 41 Luật công chứng năm 2006, khoản 2 Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ- CP của chính phủ, mục 4 phần III Giải đáp số 01/2021/GĐ-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao tuyên Bác yêu cầu phát mại tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất đối với thửa số 280 tờ bản đồ số 05 của hộ gia đình ông Phạm Đình Thưởng. Chấp nhận yêu cầu độc lập của bà H, ông Thưởng tuyên bố hợp đồng thế chấp số 126/NT- HĐTC vô hiệu. Yêu cầu Ngân hàng thương mại cổ phần DA giải chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AA 046646 số vào số cấp giấy chứng nhận 01830/QS DĐ/100/QQĐ- CT do UBND huyện Tân Yên cấp ngày 23/11/2003 cho hộ ông Phạm Đình có nội dung trên, bản án dân sự sơ thẩm số 02/2021/KDTM-ST ngày 23/4/2021 của Toà án nhân dân huyện Tân Yên đã quyết định1. Buộc ông Tô Văn H và bà Khúc Thị T pH trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần DA – Chi nhánh B đại diện với tổng số tiền là đồng tính đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 23/4/2021, trong đó có tiền nợ gốc và đồng tiền nợ từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm,ông Tô Văn H và bà Khúc Thị T còn pH tiếp tục chịu khoản lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa T toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi T toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng thương mại cổ phần DA - chi nhánh B đại diện cho vay thì lãi suất mà ông Tô Văn H, bà Khúc Thị T vay pH tiếp tục T toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần DA- chi nhánh B đại diện cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng thương mại cổ phần DA-chi nhánh B đại diện cho Tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba số 126/NT/HĐTC ngày 22/11/2012 ký kết giữa bên nhận thế chấp Ngân hàng thương mại cổ phần DA - Chi nhánh B – Phòng giao dịch Tân Yên với bên thế chấp vợ chồng ông Phạm Đình Thưởng, bà Nguyễn Thị H và hợp đồng thế chấp số 127/NT/HĐTCngày 22/11/ 2012 ký kết giữa bên nhận thế chấp Ngân hàng thương mại cổ phần DA- Chi nhánh B - Phòng giao dịch Tân Yên với bên thế chấp vợ chồng cụ Phạm Đình Trọng, cụ Nguyễn Thị H, ông Phạm Đình Tân, bà Nguyễn Thị Ngọc vô Về chi phí thẩm định tại chỗ Ngân hàng thương mại cổ phần DA - chi nhánh B đại diện pH chịu đồng chi phí thẩm định tại chỗ. Xác nhận Ngân hàng thương mại cổ phần DA -chi nhánh B đại diện đã nộp đủ chi phí thẩm định tài Về án phí Ông Tô Văn H và bà Khúc Thị T, cụ Nguyễn Thị H được miễn tiền án phí kinh doanh thương mại sơ lại cho bà Nguyễn Thị H đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đã nộp tại biên lai số AA/2018/ 0006361 ngày 16/ 6/ 2020 tại chi cục thi hành án dân sự huyện Tân hàng thương mại cổ phần DA - Chi nhánh B đại diện pH chịu đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đồng đã nộp tại biên lại số AA/2018/ 0005894 ngày 02/ 8/2019 tại chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Yên. Hoàn trả lại Ngân hàng thương mại cổ phần DA – Chi nhánh B đại diện số tiền là đồng đã nộp tại biên lai số AA/2018/ 0005894 ngày 02/ 8/2019 tại chi cục thi hành án dân sự huyện Tân ra bản án còn tuyên quyền kháng cáo cho các bên đương khi xét xử sơ thẩm, ngày 28/4/2021, đại diện của nguyên đơn là Ngân hàng thương mại cổ phần DA nộp đơn kháng cáo, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng, tuyên các hợp đồng thế chấp nêu trên có hiệu lực pháp kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên có kháng nghị số 01/QĐKNPT-VKS- KDTM ngày 07 tháng 5 năm 2021, cho rằng Tòa án cấp sơ thẩm vi phạm trong việc đánh giá chứng cứ, đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh B sửa Bản án sơ thẩm theo hướng xác định hợp đồng thế chấp số 127 có hiệu lực pháp luật; xác định hợp đồng thế chấp số 126 vô hiệu ½; chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn về việc xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật; buộc ông Tô Văn H và bà Khúc Thị T pH chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Ngoài ra, kháng nghị còn nêu ra một số thiếu sót của Tòa án cấp sơ thẩm về việc tuyên án xác định hai hợp đồng thế chấp số 126 và 127 vô hiệu nhưng không tuyên việc chấp nhận yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; không tuyên việc không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc xử lý tài sản thế phiên tòa phúc thẩm ngày 5/11/2021Đại diện nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và xin thay đổi, bổ sung kháng cáo đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh B sửa bản án sơ thẩm theo hướng tuyên bố hợp đồng thế chấp số 127 có hiệu lực pháp luật; tuyên bố hợp đồng thế chấp số 126 bị vô hiệu ½ do hai con của bà H, ông Thưởng không ký hợp đồng; chấp nhận một phần yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của nguyên đơn theo quy định của pháp luật. Các khoản vay của ông H và bà T được bảo đảm đồng thời bằng hai tài sản thế chấp, tỷ lệ bảo đảm sẽ căn cứ vào tỷ lệ % giá trị của từng tài sản so với tổng giá trị tài sản đã định giá tại tời điểm thế chấp. Nguyên đơn nhất trí với Kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên. Năm 2015, Giám đốc Phòng giao dịch đã đồng ý cho các gia đình mượn lại GCNQSDĐ để đối chiếu số liệu đất đai với thôn. Sau đó, các gia đình chưa trả lại cho Ngân hàng. Hiện tại, Ngân hàng không còn quản lý hai GCNQSDĐ trên nhưng việc thế chấp vẫn còn hiệu lực vì chưa làm thủ tục xóa thế chấp đối với các thửa đất Nguyễn Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt, không yêu cầu Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại cấp phúc thẩm. Các đương sự khác đều vắng diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh B giữ nguyên Kháng nghị số 01//QĐKNPT – VKS - KDTM ngày 7/5/2021 của Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên, đề nghị tạm ngừng phiên tòa để xác minh việc xóa thế chấp đối với hai thửa đất có liên quan, năm sinh chính xác của cụ H, bà H; tên chính xác của anh Trường do trong hồ sơ vụ án có nhiều thông tin khác nhau. Hội đồng xét xử phúc thẩm quyết định tạm ngừng phiên phiên tòa ngày 17/12/2021Nguyên đơn trình bày giữ nguyên kháng cáo ban đầu, đề nghị Tòa án xác định cả hai hợp đồng thế chấp số 126 và 127 có hiệu lực. Trường hợp ông H và bà T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ , Ngân hàng có quyền yêu cầu phát mại các tài sản thế chấp theo hai hợp đồng thế chấp nói trên. Trường hợp có hợp đồng thế chấp bị tuyên vô hiệu thì Ngân hàng chưa xác định được thiệt hại nên không yêu cầu xem xét trong vụ án này. Việc Ngân hàng trả lại GCNQSDĐ cho hai hộ gia đình không ảnh hưởng gì đến việc thế chấp các tài sản trên vì việc thế chấp được đăng ký theo quy định của pháp luật và chưa xóa thế Phạm Đình Thưởng có mặt trình bày Do bận việc gia đình nên ông và các thành viên trong gia đình không tham gia các phiên tòa trước. Ông chưa bao giờ đồng ý cho ông H, bà T mượn sổ đỏ để thế chấp vay tiền Ngân hàng. Bà H vợ ông ông tự quyết mà không nói gì cho ông và các con được biết. Ông chưa từng đến Văn phòng công chứng Nguyễn Tư Khoa và cũng chưa bao giờ ký hợp đồng thế chấp nào do ông không biết đọc, không biết viết. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình ông và gia đình cụ Trọng thì Ngân hàng đã trả lại cho hai gia đình. Nếu ông H, bà T không trả được nợ cho Ngân hàng, ông không đồng ý phát mại nH, đất của ông để trả nợ cho Ngân hàng DA vì việc thế chấp trên là trái pháp luật. Ông đề nghị Hội đồng xét xử xác định hợp đồng thế chấp nH, đất của ông vô hiệu. Gia đình ông không có yêu cầu giải quyết hậu quả của hơp đồng vô hiệu do đã nhận được diện Viểm sát tỉnh B giữ nguyên nội dung kháng nghị và phát biểu quan điểm- Về tố tụng Toà án nhân dân tỉnh B và các đương sự đã chấp hành đầy đủ các trình tự, thủ tục của Bộ luật Tố tụng dân Về nội dung vụ án Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm Toà án nhân dân tỉnh B áp dụng khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận toàn bộ kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên, chấp nhận một phần kháng cáo của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, sửa bản án sơ án phí dân sự phúc thẩm nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm do một phần kháng cáo được chấp ĐỊNH CỦA TÒA ÁNSau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định[1] Về sự vắng mặt của các đương sự tại phiên tòa Ông H, bà T, cụ H, bà H, ông Tân, bà Ngọc, chị Dinh, ông Điện, ông T đã có đơn xin xét xử vắng mặt; bà L, bà T, đại diện Văn phòng công chứng Tư Khoa, anh Bình được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa mở lần thứ hai. Do vậy, Tòa án xét xử vắng mặt họ là đảm bảo quy định tại Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự.[2] Xét nội dung kháng nghị và kháng cáo về hiệu lực của các hợp đồng thế chấp và việc xử lý tài sản thế chấp[ Ngày 22/11/2012, Ngân hàng TMCP DA – Chi nhánh B - Phòng giao dịch huyện Tân Yên và ông Tô Văn H, bà Khúc Thị T có ký kết 2 hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng số 126/NT với hạn mức tín dụng là đồng và Hợp đồng tín dụng số 127/NT với hạn mức tín dụng là đồng. Cùng ngày, tại Văn phòng công chứng Nguyễn Tư Khoa, ông H, bà T cùng với bên có tài sản thế chấp đã ký Hợp đồng thế chấp số 126 và Hợp đồng thế chấp số 127 với Ngân hàng để đảm bảo cho các khoản vay theo các hợp đồng tín dụng cứ vào các hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp nói trên, Ngân hàng TMCP DA - chi nhánh Bắc Giang và ông H, bà T đã ký 03 hợp đồng vay vốn cụ thể Hợp đồng vay vốn số K0242/1 ngày 22/11/2012, ông H, bà T vay số tiền là đồng; Hợp đồng vay vốn số K0254/1 ngày 08/12/2012, ông H, bà T vay số tiền là đồng; Hợp đồng vay vốn số K0292/1 ngày 27/4/2013, ông H, bà T vay số tiền là Quyết định số 13/2008/QĐ- NHNN ngày 29/4/2008 của Ngân hàng Nhà nước phòng giao dịch là bộ phận phụ thuộc sở giao dịch, chi nhánh của Ngân hàng thương mại hạch toán báo sổ, có con dấu, thực hiện một số giao dịch với khách hàng. Phòng giao dịch không được cấp tín dụng cho một khách hàng vượt quá hai tỷ đồng Việt Nam. Tuy nhiên, Ngân hàng thương mại cổ phần DA là nguyên đơn trong vụ án đã biết và không có ý kiến gì về các hợp đồng tín dụng, các hợp đồng thế chấp nói trên thì các hợp đồng tín dụng, các hợp đồng thế chấp đều được coi là được ký kết trong phạm vi được ủy quyền phạm vi được đại diện theo quy định tại Điều 92 và Điều 146 của Bộ luật Dân sự 2005. Ngân hàng DA có các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp do Chi nhánh B hoặc Phòng giao dịch tại Tân Yên xác lập và thực hiện. Tòa án cấp sơ thẩm xác định hợp đồng tín dụng số 126, 127 vô hiệu do vượt quá hạn mức là không đúng.[ Về hiệu lực của Hợp đồng thế chấp số 126/NT-HĐTC ngày 22/11/2012 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần DA – Phòng giao dịch huyện Tân Yên với ông Phạm Đình Thưởng và bà Nguyễn Thị H và yêu cầu xử lý tài sản theo hợp đồng thế chấp số 126 của nguyên đơnTheo nội dung ghi trong hợp đồng thế chấp số 126 Bên nhận thế chấp được xác định là Ngân hàng thương mại cổ phần DA; bên thế chấp là ông Phạm Đình Thưởng và bà Nguyễn Thị H. Ông Thưởng, bà H thế chấp quyền sử dụng diện tích 218,4m2 đất ở tại thửa số 280, tờ bản đồ số 05 địa chỉ thửa đất ở thôn Tiến Phan 1, xã Nhã Nam nay là thị trấn Nhã Nam, huyện Tân Yên, tỉnh B và toàn bộ tài sản gắn liền với đất. Đất đã được UBND huyện Tân Yên cấp GCNQSDĐ AA 046646, số vào sổ 01830 QSDĐ/100/QĐ-CT ngày 23/11/2003 cho hộ ông Phạm Văn Thưởng tức Phạm Đình Thưởng đảm bảo cho việc thực hiên nghĩa vụ của ông H, bà T theo hợp đồng tín dụng số 126/NT và và các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai của ông H, bà T đối với Ngân hàng thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 23/11/2003, hộ ông Phạm Đình Thưởng có 4 thành viên ông Phạm Đình Thưởng và vợ là bà Nguyễn Thị H; anh Phạm Đình Trường và anh Phạm Đình Bình là các con ông Thưởng, bà H. Theo quy định tại Điều 108 Bộ luật Dân sự năm 2005 và Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì quyền sử dụng thửa đất số 280 nói trên là tài sản chung của hộ gia đình bà H. Do ông Thưởng và bà H đều xác định các thành viên trong gia đình có quyền ngang nhau nên ½ giá trị quyền sử dụng thửa đất là tài sản chung hợp nhất của ông Thưởng và bà H, ½ giá trị quyền sử dụng thửa đất là tài sản chung theo phần của anh Trường và anh Bình các con của ông Thưởng, bà H.Hợp đồng thế chấp số 126 do nguyên đơn cung cấp thể hiện ông Thưởng, bà H, đại diện Ngân hàng DA, ông H, bà T tham gia ký kết hợp đồng, được công chứng tai Văn phòng công chứng Nguyễn Tư Khoa. Sau khi công chứng, các bên làm thủ tục đăng ký thế chấp tại cơ quan có thẩm quyền. Tại muc bên B bên thế chấp trong hợp đồng có chữ ký, chữ viết của ông Thưởng và bà H. Tuy nhiên, tại phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm, ông Thưởng đều trình bày không biết việc bà H cho ông T, bà H mượn sổ đỏ của gia đình để thế chấp Ngân hàng. Khi Tòa án đến làm việc, thông báo thì ông mới được biết. Ông chưa từng biết đến Hợp đồng thế chấp số 126 và cũng chưa ký vào hợp đồng này. Lời trình bày của ông Thưởng là có căn cứ chấp nhận vì Trưởng thôn nơi ông Thưởng sinh sống xác nhận ông Thưởng không biết đọc, không biết viết. Do đó, đủ cơ sở xác định ông Thưởng, anh Bình, anh Trường không biết và không được ký hợp đồng thế chấp nói trên. Quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị lớn của hộ gia đình, của vợ chồng. Việc bà H tự ý định đoạt tài sản chung hợp nhất chưa phân chia của vợ chồng, tự ý định đoạt phần tài sản của các đồng sở hữu chung theo phần các con mà không có sự bàn bạc hay đươc sự đồng ý của họ là vi phạm Điều 109, Điều 223 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 28 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Căn cứ Điều 121, Điều 122, Điều 128 của Bộ luật Dân sự 2005, xác định hợp đồng thế chấp số 126/NT-HĐTC vô hiệu toàn bộ do vi phạm điều cấm của pháp luật. Do hợp đồng thế chấp 126 vô hiệu nên yêu cầu xử lý tài sản theo hợp đồng thế chấp số 126 của nguyên đơn là không có căn cứ chấp nhận. Về hậu quả của hợp đồng thế chấp tài sản bị tuyên vô hiệu, Tòa án đã tiến hành giải thích quy định của pháp luật nhưng không đương sự nào có yêu cầu gì nên không xem xét, giải quyết. Sau này, nếu có yêu cầu, các đương sự có quyền khởi kiện, yêu cầu giải quyết bằng vụ án án cấp sơ thẩm xác định Hợp đồng thế chấp số 126 vô hiệu, không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về xử lý tài sản theo Hợp đồng thế chấp 126 là đúng nhưng nhận định Hợp đồng thế chấp số 126 chỉ đảm bảo cho các khoản vay của ông H, bà T tại phòng giao dich Tân Yên mà không đảm bảo các khoản vay của ông H, bà T tại Chi nhánh B của Ngân hàng DA là không chính xác.[ Về Hợp đồng thế chấp số 127/NT-HĐTC ngày 22/11/2012 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần DA – Phòng giao dịch huyện Tân Yên với cụ Phạm Đình Trọng, cụ Nguyễn Thị H, ông Phạm Đình Tân, bà Nguyễn Thị Ngọc và yêu cầu xử lý tài sản theo hợp đồng thế chấp số 127/NT-HĐTCTheo nội dung của hợp đồng bên nhận thế chấp được xác định là Ngân hàng thương mại cổ phần DA. Bên thế chấp là cụ Phạm Đình Trọng, cụ Nguyễn Thị H, ông Phạm Đình Tân, bà Nguyễn Thị Ngọc. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng diện tích 838,4m2 đất trong đó có 360m2 đất ở, 478,4m2 đất vườn tại thửa số 290, tờ bản đồ số 05, địa chỉ thửa đất ở thôn Tiến Phan 1, xã Nhã Nam nay là thị trấn Nhã Nam, huyện Tân Yên, tỉnh B và toàn bộ tài sản gắn liền với đất. Đất đã được UBND huyện Tân Yên cấp GCNQSDĐ số AA 046652, số vào sổ 01818 QSDĐ/100/QĐ-CT ngày 23/11/2003 cho hộ ông Phạm Văn Trọng tức Phạm Đình Trọng.Tại thời điểm cấp GCNQSDĐ ngày 23/11/2003, hộ gia đình cụ Phạm Đình Trọng có 4 thành viên cụ Trọng, cụ H, ông Tân, bà Ngọc. Các con của cụ Trọng đều đã lập gia đình riêng và không có tên trong danh sách thành viên hộ gia đình. Cháu Phạm Thị T Tâm, sinh năm 2007 và cháu Phạm Thị T Ngân, sinh năm 2010 là các con của anh Tân, chị Ngọc hiên nay có tên trong sổ hộ khẩu gia đình nhưng đều sinh sau thời điểm cấp GCNQSDĐ. Theo quy định tại Điều 108 Bộ luật Dân sự năm 2005 và Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì quyền sử dụng thửa đất số 290 nói trên là tài sản chung của cụ Trọng, cụ H, ông Tân, bà Ngọc. Khi xác lập hợp đồng thế chấp số 127 thì tất cả các thành viên trong hộ gia đình trên 15 tuổi đã tự nguyện ký vào hợp đồng thế chấp là đảm bảo quy định về định đoạt tài sản chung theo quy định tại Điều 109, Điều 223 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 28 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Hợp đồng được công chứng tại Văn phòng Công chứng Nguyễn Tư Khoa; các bên đã làm thủ tục đăng ký thế chấp tại cơ quan có thẩm quyền. Do vậy, Hợp đồng thế chấp số 127 có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 121, Điều 122, Điều 135, Điều 137 của Bộ luật Dân sự đại diện Ngân hàng trình bày không còn quản lý GCNQSDĐ của gia đình cụ H nhưng qua làm việc tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Tân Yên, việc thế chấp quyền sử dụng thửa số 290, tờ bản đồ số 05, địa chỉ thửa đất ở thôn Tiến Phan 1, xã Nhã Nam nay là thị trấn Nhã Nam, huyện Tân Yên, tỉnh B và toàn bộ tài sản gắn liền với đất chưa được xóa thế chấp. Căn cứ vào Điều 2 và Điều 6 trong các Hợp đồng thế chấp số 127 và quy định tại Điều 342, Điều 351, Điều 355 của Bộ luật Dân sự 2005, trường hợp ông H và bà T không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng DA có quyền đề nghị phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo Hợp đồng thế chấp số án cấp sơ thẩm tuyên bố hợp đồng thế chấp số 127 vô hiệu và không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về xử lý phát mại tài sản thế chấp theo hợp đồng trên trong trường hợp bên vay không thực hiên nghĩa vụ trả nợ là không đúng, cần chấp nhận kháng nghị và kháng cáo của nguyên đơn về nội dung này.[3] Xét nội dung kháng nghị về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩmNội dung kháng nghị cho rằng Tranh chấp giữa Ngân hàng DA với ông Tô T H, bà Khúc Thị T là tranh chấp kinh doanh thương mại giữa pháp nhân có đăng ký kinh doanh với cá nhân có đăng ký kinh doanh, đều có mục đích lợi nhuận. Do đó, ông H, bà T trên 60 tuổi nhưng không thuộc trường hợp được miễn án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Ông H và bà T phải có nghĩa vụ T toán cho Ngân hàng DA tổng số tiền đồng. Theo quy định tại Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội và điểm đ mục – A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326 thì ông H và bà T phải chịu án phí tương ứng là đồng +2% x đồng = đồng. Việc Tòa án cấp sơ thẩm miễn án phí cho ông H, bà T là không đúng, gây thất thu cho Ngân sách Nhà cứ lời khai của các đương sự và các tài liệu có trong hồ sơ thì thấy ông H và bà T vay tiền với tư cách cá nhân, không đại diện cho tổ chức hay pháp nhân nào. Tại thời điểm xét xử sơ thẩm, ông H và bà T đều trên 60 tuổi, là người cao tuổi, có đơn xin miễn tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Đối chiếu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 và Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông H và bà T đủ điều kiện được miễn án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Tòa án cấp sơ thẩm miễn toàn bộ án phí kinh doanh thương mại cho ông H, bà T là có căn cứ và đúng pháp luật. Do vậy, không có căn cứ chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên về nội dung này.[4] Những thiếu sót cần rút kinh nghiệmVề việc xác định tư cách đương sự Cụ Phạm Đình Trọng chết năm 2016, trước khi Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý vụ án. Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định Hng thừa kế thứ nhất của cụ Trọng là những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của đương sự là chưa chính xác, cần xác định lại là những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc xác định sai tư cách đương sự không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng nhưng cần rút kinh nghiệm trong các vụ án sau án cấp sơ thẩm tuyên ông H, bà T pH trả nợ nhưng không ghi trả theo các hợp đồng tín dụng cụ thể nào; Ngân hàng có yêu cầu về xử lý tài sản thế chấp, bà H có yêu cầu độc lập về việc tuyên Hợp đồng thế chấp số 126 vô hiệu, cụ H có yêu cầu độc lập về việc tuyên Hợp đồng thế chấp số 127 vô hiệu. Tòa án cấp sơ thẩm xác định các hợp đồng thế chấp số 126 và 127 vô hiệu nhưng không tuyên việc chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc xử lý tài sản thế chấp, không tuyên chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là có thiếu sót, cần rút kinh nghiệm.[5] Từ những phân tích, đánh giá trên, Hội đồng xét xử cần áp dụng khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận một phần kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên và một phần kháng cáo của nguyên đơn, sửa một phần bản án sơ thẩm theo hướng Tuyên bố Hợp đồng thế chấp số 126 vô hiệu; tuyên bố Hợp đồng thế chấp số 127 có hiệu lực pháp luật. Trường hợp ông H, bà T không trả nợ hoăc không trả nợ đầy đủ các khoản nợ theo các hợp đồng tín dụng đã ký kết, Ngân hàng DA có quyền yêu cầu phát mại tài sản thế chấp của Hợp đồng thế chấp số 127 theo quy định của pháp luật; không chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên về việc buộc ông T, bà H pH chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.[6] Về án phí phúc thẩm Kháng cáo của nguyên đơn được chấp nhận một phần nên nguyên đơn không pH chịu án phí dân sự phúc các lẽ trên;QUYẾT ĐỊNHCăn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xử chấp nhận một phần kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên, tỉnh B; chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn là Ngân hàng thương mại cổ phần DA. Sửa bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2021/KDTM-ST ngày 21/6/2021 của Tòa án nhân dân huyện Tân Yên, tỉnh cứ Điều 92, Điều 146, Điều 108, Điều 109, Điều 121, Điều 122, Điều 128, Điều 135, Điều 137, Điều 342, Điều 351, Điều 355, Điều 216, Điều 217, Điều 223 Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 27 và Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 157; Điều 158; Điều 184 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Án lệ số 08/2016/ AL ngày 17/10/ cứ Điều 12, Điều 14, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; xử 1. Buộc ông Tô Văn H và bà Khúc Thị T pH trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần DA tổng số tiền là đồng tính đến ngày xét xử sơ thẩm 23/4/2021, trong đó có đồng tiền nợ gốc và đồng tiền nợ lãi theo các hợp đồng tín dụng đã ký kết với Ngân hàng thương mại cổ phần DA – Chi nhánh B Hợp đồng vay vốn số K0242/1 ngày 22/11/2012, Hợp đồng vay vốn số K0254/1 ngày 08/12/2012; Hợp đồng vay vốn số K0292/1 ngày 27/4/ từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Tô Văn H và bà Khúc Thị T còn pH tiếp tục chịu khoản lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa T toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi T toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng thương mại cổ phần DA - Chi nhánh B đại diện cho vay thì lãi suất mà ông Tô Văn H, bà Khúc Thị T vay pH tiếp tục T toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần DA - Chi nhánh B đại diện cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng thương mại cổ phần DA - Chi nhánh B đại diện cho Không chấp nhận yêu cầu độc lập của cụ Nguyễn Thị H về việc tuyên bố hợp đồng thế chấp số 127/NT/HĐTC ngày 22/11/ 2012 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần DA - Chi nhánh B - Phòng giao dịch Tân Yên với cụ Phạm Đình Trọng, cụ Nguyễn Thị H, ông Phạm Đình Tân, bà Nguyễn Thị Ngọc vô Chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Nguyễn Thị H. Tuyên bố Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba số 126/NT/HĐTC ngày 22/11/2012 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần DA - Chi nhánh B – Phòng giao dịch Tân Yên với ông Phạm Đình Thưởng, bà Nguyễn Thị H vô Trường hợp ông Tô T H và bà Khúc Thị T không thi hầnh hoặc thi hành không đầy đủ khoản tiền vay và lãi phát sinh tại các Hợp đồng tín dụng Hợp đồng vay vốn số K0242/1 ngày 22/11/2012, Hợp đồng vay vốn số K0254/1 ngày 08/12/2012; Hợp đồng vay vốn số K0292/1 ngày 27/4/2013 đã ký kết với Ngân hàng thương mại cổ phần DA – Chi nhánh B thì Ngân hàng DA có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp bất động sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của người khác số 127/NT- HĐTC ngày 22/11/2012 gọi tắt là HĐTC số 127 giữa cụ Phạm Đình Trọng, cụ Nguyễn Thị H, ông Phạm Đình Tân và bà Nguyễn Thị Ngọc với Ngân hàng thương mại cổ phần DA. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa số 290, tờ bản đồ số 05, diện tích 838,4m2 tại thôn Tiến Phan 1, xã Nhã Nam nay là thị trấn Nhã Nam, huyện Tân Yên, tỉnh B. Đất đã được UBND huyện Tân Yên cấp GCNQSDĐ số AA 046652, số vào sổ 01818 QSDĐ/100/QĐ-CT ngày 23/11/2003 cho hộ ông Phạm Văn Trọng tức Phạm Đình Trọng.Không chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần DA về việc xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng diện tích 218,4m2 đất ở tại thửa số 280, tờ bản đồ số 05 địa chỉ thửa đất ở thôn Tiến Phan 1, xã Nhã Nam nay là thị trấn Nhã Nam, huyện Tân Yên, tỉnh B và toàn bộ tài sản gắn liền với đất; đất đã được UBND huyện Tân Yên cấp GCNQSDĐ AA 046646, số vào sổ 01830 QSDĐ/100/QĐ-CT ngày 23/11/2003 cho hộ ông Phạm Văn Thưởng tức Phạm Đình Thưởng theo Hợp đồng thế chấp bất động sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của người khác số 126/NT- HĐTC ngày 22/11/ Về chi phí thẩm định tại chỗ Ngân hàng thương mại cổ phần DA pH chịu đồng chi phí thẩm định tại chỗ. Xác nhận Ngân hàng thương mại cổ phần DA đã nộp đủ chi phí thẩm định tài Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩmCụ Nguyễn Thị H được miễn án phí kinh doanh thương mại sơ Nguyễn Thị H không phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Trả lại cho bà Nguyễn Thị H đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đã nộp tại biên lai số AA/2018/ 0006361 ngày 16/ 6/ 2020 tại chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Yên, tỉnh Tô Văn H và bà Khúc Thị T phải chịu đồng án phí kinh doanh thương mại sơ hàng thương mại cổ phần DA phải chịu đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đồng đã nộp tại biên lai số AA/2018/ 0005894 ngày 02/ 8/2019 tại chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Yên. Hoàn trả lại Ngân hàng thương mại cổ phần DA –chi nhánh B đại diện số tiền là đồng đã nộp tại biên lai số AA/2018/ 0005894 ngày 02/ 8/2019 tại chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Về án phí Kinh doanh thương mại phúc thẩmNgân hàng thương mại cổ phần DA không phải chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm. Hoàn trả Ngân hàng thương mại cổ phần DA số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đồng đã nộp tại biên lại số AA/2020/ 0000279 ngày 29/4/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Yên, tỉnh hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên ánNguồn
Ngày đăng 11/02/2015, 1958 Dịch vụ cho thuê tài chính ra đời với những ưu điểm vượt trội đã trở thành giải pháp kịp thời và hợp lý cho các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về vốn. Ngày càng nhiều các doanh nghiệp chọn đi thuê tài chính hơn càng hình thức cấp tín dụng truyền thống khác. Tuy nhiên, sự phức tạp trong thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ cho thuê tài chính, cụ thể là bên đi thuê, bên cho thuê, và bên bán tài sản là điều mà các doanh nghiệp cần lưu ý. Sự cẩn thận, toàn diện khi tiến hành thỏa thuận hợp đồng cho thuê tài chính cũng là điều mà tất cả các doanh nghiệp phải hết sức lưu tâm. Những rủi ro từ hợp đồng cho thuê tài chính, nếu không được tiên liệu giải quyết từ khi thỏa thuận hợp đồng sẽ chính là con dao hai lưỡi với các doanh nghiệp vốn đã gặp khó khăn về vốn nay lại phải gánh chịu thêm thiệt hại từ rủi ro của hợp đồng cho thuê tài vọng bài bình luận sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích trong khuôn khổ chương trình học môn Luật Ngân hàng. MỤC LỤC Trang I. LỜI NÓI ĐẦU 2 II. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ BẢN ÁN Nội dung nguyên văn bản án 4 Tóm tắt nội dung vụ án 17 Yêu cầu và lập luận của các bên 19 Vấn đề pháp lý cần giải quyết trong vụ án 20 Các quy định pháp luật mà Tòa án áp dụng trong bản án 20 III. PHÂN TÍCH, BÌNH LUẬN CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG BẢN ÁN Vấn đề pháp lý về chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn Phân tích giải pháp Tòa án đưa ra cho vấn đề pháp lý 23 Đánh giá, bình luận về giải pháp của Tòa án 24 Vấn đề pháp lý về điều khoản bảo hiểm trong hợp đồng đã ký kết Phân tích giải pháp Tòa án đưa ra cho vấn đề pháp lý 26 Đánh giá, bình luận về giải pháp của Tòa án 26 Vấn đề pháp lý về trách nhiệm của Công ty cho thuê tài chính trong việc phối hợp với Công ty Thái Bình Dương đòi nợ tập đoàn Kumgang Phân tích giải pháp Tòa án đưa ra cho vấn đề pháp lý 28 Đánh giá, bình luận về giải pháp của Tòa án 28 1 IV. KẾT LUẬN 30 V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 32 2 I. LỜI NÓI ĐẦU Thời điểm nền kinh tế nước nhà chuyển sang nền kinh tế thị trường, một cánh cửa mở ra cho doanh nghiệp Việt Nam với những cơ hội phát triển mới. Tuy nhiên, cánh cửa hội nhập mở toang cũng đồng nghĩa với theo sau đó, là những khó khăn thách thức. Các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, cộng với biến động, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực, các doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc mới. Rất nhiều doanh nghiệp không đủ sức đứng vững trước những biến động thị trường, những doanh nghiệp ngấp nghé bên bờ vực phá sản cũng không ít. Con đường để tồn tại lúc này là phải nhanh chóng đổi mới, nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm. Thức tế đó đã đặt ra nhu cầu cấp bách về việc giải quyết vốn cho các doanh nghiệp. Dịch vụ cho thuê tài chính ra đời với những ưu điểm vượt trội đã trở thành giải pháp kịp thời và hợp lý cho các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn. Ngày càng nhiều các doanh nghiệp chọn đi thuê tài chính hơn càng hình thức cấp tín dụng truyền thống khác. Tuy nhiên, sự phức tạp trong thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ cho thuê tài chính, cụ thể là bên đi thuê, bên cho thuê, và bên bán tài sản là điều mà các doanh nghiệp cần lưu ý. Sự cẩn thận, toàn diện khi tiến hành thỏa thuận hợp đồng cho thuê tài chính cũng là điều mà tất cả các doanh nghiệp phải hết sức lưu tâm. Những rủi ro từ hợp đồng cho thuê tài chính, nếu không được tiên liệu giải quyết từ khi thỏa thuận hợp đồng sẽ chính là con dao hai lưỡi với các doanh nghiệp vốn đã gặp khó khăn về vốn nay lại phải gánh chịu thêm thiệt hại từ rủi ro của hợp đồng cho thuê tài chính. Nhóm chúng tôi lựa chọn bình luận một bản án phúc thẩm về tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính, với mong muốn qua những phân tích, bình luận có thể hiểu rõ hơn quy định pháp luật, cũng như thực tiễn những vấn đề phát sinh trong hợp đồng cho thuê tài chính. Mặc dù Bản án được nhóm sử dụng để phân tích, bình luận có hiệu lực từ ngày 09 tháng 5 năm 2006, tức là trong thời gian Luật Các tổ chức tín dụng 1997 có hiệu lực pháp luật. Song các quy định về hoạt động cho thuê tài chính của Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành về cơ bản đều tương đồng với Luật Các tổ chức tín dụng 1997. Ngoài ra, Nghị định 16/2001/NĐ-CP, văn bản quy phạm pháp luật mà Hội đồng xét xử 3 áp dụng để giải quyết vụ án trong trường hợp chỉ vừa hết hiệu lực từ ngày 25 tháng 6 năm 2014, khi được thay thế bởi Nghị định 39/2014/NĐ-CP về Hoạt động của Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính. Nói cách khác, không có quy định khác biệt nào trong các văn bản pháp luật hiện hành làm thay đổi giải pháp đối với các vấn đề pháp lý trong vụ án. Chính vì những lý do đó, có thể thấy các vấn đề pháp lý được đặt ra và giải quyết trong Bản án mà nhóm lựa chọn vẫn còn mang ý nghĩa pháp lý, thực tiễn, thời sự. 4 II. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ BẢN ÁN Nội dung nguyên văn bản án TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA PHÚC THẨM TẠI HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bản án số 102/2006/KTPT Ngày 09/5/2006 V/v tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA PHÚC THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TẠI HÀ NỘI Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa Ông Hà Tiến Triển Các Thẩm phán Ông Trần Trọng Liên Ông Bùi Thế Linh Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa Bà Nguyễn Thu Thủy, cán bộ Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà nội. Ngày 09 tháng 5 năm 2006 tại trụ sở Tòa án nhân dân tối cao, xét xử phúc thẩm công khai vụ án kinh tế thị lý số 01KT/2006 ngày 25 tháng 01 năm 2006 về tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1081/2006/QĐPT ngày 20/4/2006 giữa các đương sự * Nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương. Trụ sở D2 Hoàng Hoa Thám, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Đại diện của nguyên đơn Ông Phạm Thanh Huy làm đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn theo giấy ủy quyền ngày 14/3/2006 của ông Phạm Ngọc Thanh - Giám đốc Công ty - có mặt. * Bị đơn Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 5 Trụ sở Tầng 12 tòa tháp Vincom - 191 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Đại diện của bị đơn bà Phạm Thị Dung làm đại diện theo giấy ủy quyền số12/UQ- CTTC ngày 21/3/2006 của ông Nguyễn Đức Thịnh - Giám đốc Công ty. Có luật sư Nguyễn Hoàn Thành – Văn phòng Luật sư Phạm và liên doanh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn. NHẬN THẤY Theo bản án dân sự sơ thẩm, vụ việc được tóm tắt như sau Ngày 01/3/2002, Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương gửi văn bản đến Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đề nghị xin thuê tài chính loại tài sản là màn hình quảng cáo ngoài trời nhiều mầu làm từ các đi ốt phát quang màn hình LED, kèm theo là bộ hồ sơ đề án đầu tư bản quảng cáo điện tự LED tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa và bản thỏa thuận nguyên tắc điều khoản cuả hợp đồng mua bán bảng thông tin LED giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình dương với Công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc. Ngày 10/4/2002, Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Bên A, ký hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002/HD-CTTC với Công ty trách nhiệm hữu hạn và quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương Bên B nội dung cho thuê một màn hình quảng cáo ngoài trời nhiều mầu làm từ các điốt phát quang như bên B đề nghị, mục đích sử dụng để kinh doanh các dịch vụ quảng cáo bằng màn hình. Địa điểm đặt màn hình tại đường Trần Phú, Nha Trang, Khánh Hòa. * Việc thuê và cho thuê được thỏa thuận trên nguyên tắc - Bên B lựa chọn tài sản, nhà cung ứng, ký thỏa thuận nguyên tắc với nhà cung ứng với các điều kiện như chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả, bảo hành… Bên B phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về các vấn đề đã hỏa thuận với nhà cung ứng. - Bên A ký hợp đồng mua thiết bị với nhà cung ứng căn cứ vào thỏa thuận nguyên tắc đã được ký giữa bên B và nhà cung ứng, tài sản được bàn giao giữa 3 bên, cả 3 bên sẽ ký vào biên bản nghiệm thu tài sản. 6 - Căn cứ đề nghị thanh toán của bên B và biện bản nghiệm thu tài sản bên A sẽ thanh toán cho nhà cung ứng tổng số tiền đầu tư thiết bị bao gồm thuế VAT là USD tương đương VNĐ, trong đó + Bên A tài trợ VN Đ tương đương 46% giá trị hợp đồng và phí bảo hiểm trong suốt thời gian thuê. + Phần còn lại VN Đ tương đương 54% bên B sẽ phải trả trước cho bên A để bên A thanh toán với nhà cung ứng. - Lãi suất thuê năm đầu tiên là Từ năm thứ hai trở đi áp dụng lãi suất thả nổi theo quy định của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Lãi suất quá hạn bằng 15% lãi suất trong hạn. - Phí thuê bằng số dư nợ lãi suất thuê/ quý. Trả 3 tháng một lần. * Thời hạn thuê là 30 tháng, kể từ ngày bên A thành toán món đầu tiên cho nhà cung ứng cho đến khi bên B trả hết tiền thuê và phí cho bên A. * Hợp đồng quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn Hợp đồng cho thuê tài chính có thể chấm dứt trước thời hạn trong trường hợp tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi, sửa chữa Điều 12 khoản 3. Trường hợp chấm dứt hợp đồng theo điều khoản này, sau khi bên B trả đủ số tiền thuê cho bên A theo hợp đồng thuê, khi bên A nhận được tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm thanh toán thì bên A sẽ hoàn trả lại cho bên B số tiền bảo hiểm tài sản. Ngoài ra hợp đồng còn quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên. Trong đó bên A có nghĩa vụ đăng ký quyền sở hữu, đăng ký giao dịch bảo đảm, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản thuê. Bên B có nghĩa vụ trả đầy đủ, đúng hạn tiền thuê và lãi suất quá hạn nếu có theo đúng lịch thanh toán được ký kết kèm theo hợp đồng; thanh toán các chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, đăng ký quyền sở hữu, đăng ký giao dịch bảo đảm, bảo hiểm đối với tài sản thuê và các chi phí khác theo quy định của Nhà nước. Sau khi ký hợp đồng các bên còn ký tiếp 04 bản phụ lục hợp đồng nữa thống nhất lịch thanh toán tiền thuê màn hình LED và kéo dài thời hạn thuê từ 30 thành 45 tháng. 7 Để cụ thể hóa thỏa thuận nguyên tắc ngày 01/3/2002 dựa trên thỏa thuận giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương và Công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc, dựa trên Hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002 ngày 10/4/2002, Công ty cho thuê tài chính đã ký “ Hợp đồng ủy thác nhập khẩu” Hợp đồng ủy thác nhập khẩu”. Theo đó Công ty cho thuê tài chính ủy thác cho Công ty quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương ký kết hợp đồng mua bán với nhà cung ứng là Công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc và làm các thủ tục nhập khẩu thiết bị màn hình LED nêu trên. Phí ủy thác 0%. Thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng ủy thác nhập khẩu. Ngày 12/4/2002, Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương đã ký hợp đồng mua bán bảng thông tin LED với người bán là Công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc. Hợp đồng quy định giá trị màn hình là USD, giá trị này bao gồm Trị giá bảng LED vận chuyển đến Việt Nam, bảo hiểm lắp đặt, chạy thử, phụ tùng thay thế, bảo hành, đào tạo, huấn luyện nhân viên kỹ thuật của bên mua trong vòng hai tháng và là giá đến cảng Việt Nam. Bên mua chịu trách nhiệm chuẩn bị địa điểm cho bảng LED xây dựng, lắp đặt giá đỡ bảng LED theo thiết kế; nguồn điện với công suất yêu cầu được kéo đến địa điểm lắp đặt, chuẩn bị diện tích để làm phòng điều khiển cho màn hình… Bên bán có trách nhiệm lắp đặt màn hình trên giá đỡ do bên mua chuẩn bị, hiệu chỉnh, chạy thử và bàn giao bảng LED cho bên mua ở trạng thái hoạt động tốt phù hợp với các thông số của màn hình ghi trong báo giá chính thức của bên bán. Việc lắp đặt phải được hoàn thành 10 ngày kể từ khi bảng LED được vận chuyển đến địa điểm lắp đặt. Thời gian bảo hành là 02 năm kể từ ngày hoàn thành lắp đặt và bàn giao bảng LED cho bên mua. Trong thời gian bảo hành, bên bán có trách nhiệm sửa chữa ngay những hư hỏng của bảng LED và phải chịu các chi phí. Hai bên thỏa thuận thanh toán bằng L/C không hủy ngang 100% giá trị của màn hình là USD mở tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Về quy trình thanh toán sẽ được phân chia làm 04 lần + Lần 1 Bên bán được quyền rút 50% giá trị L/C sau khi trình bộ chứng từ sạch. 8 + Lần 2 Bên bán được quyền rút 40% giá trị L/C khi bàn giao xong phụ tùng thay thế. + Lần 3 Bên bán được quyền rút 55 giá trị L/C sau 9 tháng. + Lần 4 Bên bán được quyền rút nốt 5% giá trị L/C sau 12 tháng. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi hết thời hạn bảo hành và nếu có tranh chấp sẽ chọn trọng tài thương mại quốc tế là cơ quan tài phán. Ngày 03/8/2002 đại diện của ba bên bên bán, bên mua và bên cho thuê đã ký biên bản bàn giao lắp đặt màn hình LED. Các bên xác nhận tài sản bàn giao và lắp đặt phù hợp với quy định của hợp đồng mua bán và hợp đồng cho thuê tài chính. Màn hình đã chạy thử tốt. Ngày 12/7/2002 Công ty cho thuê tài chính cũng đã làm thủ tục mua bảo hiểm cho màn hình LED nêu trên với tổn số phí là VNĐ. Thời hạn bảo hiểm là 30 tháng kể từ ngày 12/7/2002 đến hết ngày 12/01/2005 có giấy chứng nhận bảo hiểm thiết bị điện tử cấp ngày 12/7/2002. Phía Công ty Thái Bình Dương đã làm các thủ tục thanh toán tiền phí bảo hiểm đối với Công ty cho thuê tài chính. Về thanh toán Công ty cho thuê tài chính đã thanh toán cho Công ty Kumgang 90% giá trị L/C = VNĐ, còn lại 10% = USD do còn đang trong thời gian bảo hành và hợp đồng mua bán đang còn hiệu lực chưa thanh toán trong số tiền VNĐ phía Công ty Thái Bình Dương trả VNĐ, phía thuê tài chính trả VNĐ. Cuối tháng 11/2002 màn hình LED bắt đầu bộc lộ nhiều sai sót về chất lượng. Bên bán là Công ty Kumgang đã cho thay thế, sửa chữa nhưng màn hình vẫn bị hỏng liên tiếp. Nguyên nhân gây ra sự cố màn hình cũng đã được Công ty Kumgang xác định là do màn hình không khép kín và để nước mưa chảy vào trong gây hỏng các đèn điôt và các bộ mạch điện bên trong. Công ty Thái Bình Dương đã làm đơn đề nghị bảo hiểm Hà Nội phải đền bù thiệt hại, sau khi giám định, bảo hiểm Hà Nội đã có văn bản số ngày 2/7/2003 từ chối đền bù với lý do “ Tổn thất là do chất lượng linh kiện không phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam…Tổn thất này không thuộc phạm vi bảo hiểm mà thuộc trách nhiệm của người bán sản phẩm”. 9 Ngày 30/7/2003 Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương đã tiến hành khởi kiện tập đoàn Công ty Kumgang AD Systen Corporation ra Trung tâm trọng tài quốc tế, bên cạnh Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, yêu cầu Công ty Kumgang phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các thiệt hại xảy ra do chất lượng hàng cung cấp quá kém. Công ty Kumgang có lỗi với tư cách là nhà thiết kế, sản xuất lắp đặt đã không tính đến điều kiện làm việc ngoài trời của màn hình LED tại Việt Nam. Công ty Kumgang còn có lỗi vi phạm nghĩa vụ bảo hành khi được thông báo chất lượng màn hình, Công ty Kumgang thường xuyên trả lời chậm trễ. Các sự cố màn hình không được khắc phục kịp thời dẫn đến hoạt động kinh doanh của Công ty Thái Bình Dương bị thiệt hại nhiều. Do đó buộc Công ty Kumgang phải nhận lại màn hình và hoàn trả lại tiền mua màn hinh cho Công ty Thái Bình Dương, đồng thời còn phải chịu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Thương mại và theo hợp đồng mua bán giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương với công ty Kumgang AD Systen Corporation – Hàn Quốc. Ngày 03/6/2004 Trung tâm trọng tài quốc tế đã ra phán quyết vụ kiện số 10/03 theo đó tập đoàn Kumgang phải hoàn trả số tiền mua màn hình là USD và bồi thường thiệt hại thực tế cho Công ty Thái Bình Dương là VNĐ. Công ty Kumgang đã có đơn gửi đến Tòa án xin hủy phán quyết của Trọng tài. Ngày 10/01/2004 Tòa phúc thẩm tòa án nhân dân tối cao đã xử bác đơn yêu cầu xin hủy quyết định trọng tài vụ kiện số 10/03 được công bố ngày 03/6/2004 của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương với Công ty Kumgang AD System Corporation – Hàn Quốc có hiệu lực. Công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và hội chợ Thái Bình Dương đã gửi đơn đến cơ quan thi hành án Hà Nội. Ngày 28/3/2005 Phòng thi hành án Hà Nội đã ra quyết định thi hành án số 48/2005 cho thi hành phán quyết của Trọng tài vụ kiện số 10/03 nêu trên. Tuy nhiên ngày 11/7/2005 cơ quan thi hành án Hà Nội đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án vì lý do bên phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành. Quan điểm của nguyên đơn 10 [...]... dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn Nghĩa vụ của các bên khi chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn đã được thỏa thuận tại mục khoản 4 Điều 12 của hợp đồng, cụ thể “Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo khoản 3 của Điều này, sau khi bên B Công ty Thái Bình Dương đã trả đủ số tiền thuê phải trả cho bên A Công ty cho thuê tài chính theo hợp đồng thuê. .. chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính “Điều 27 3 Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước hạn cho thuê trong trường hợp tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa.” Khoản 4 điều 28 nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 về Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính “Điều 28 4 Trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo... ty cho thuê tài chính trong việc phối hợp với Công ty Thái Bình Dương đòi nợ tập đoàn Kumgang Các quy định pháp luật nội dung mà Tòa án áp dụng trong bản án Điều 61 Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 “Điều 61 Cho thuê tài chính 1 Hoạt động cho thuê tài chính đối với tổ chức, cá nhân được thực hiện qua công ty cho thuê tài chính 2 Công ty cho thuê tài chính sau đây gọi là bên cho thuê sở hữu tài. .. sản thuê; b Trực tiếp nhận tài sản thuê từ người bán theo thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản; c Lựa chọn việc tiếp tục thuê hoặc mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng cho thuê 2 Bên thuê có những nghĩa vụ sau đây a Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê; không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu không được bên cho thuê đồng. .. hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận trong hợp đồng cho thuê; 22 e Bên thuê không được dùng tài sản thuê để cầm cố, thế chấp hoặc để bảo đảm cho bất kỳ một nghĩa vụ tài chính nào.” Điều 17 của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 về Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính “Điều 17 1 Hợp đồng cho thuê tài chính là thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê một hoặc... định rằng hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang, song Khoản 3 Điều 17 và Điều 27 của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP quy định những trường hợp ngoại lệ, các bên được chấm dứt hợp đồng trước thời hạn Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 12 của hợp đồng cho thuê tài chính số 44/2002/HĐCTTC đã quy định rõ Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước hạn trong trường hợp tài sản cho thuê bị mất,... dứt hợp đồng Phán quyết trong bản án cấp sơ thẩm buộc Công ty Thái Bình Dương phải trả cho Công ty cho thuê tài chính số tiền gốc còn lại là 2 tỷ đồng và phí thuê tài chính là đồng là có căn cứ, đúng pháp luật 26 Vấn đề pháp lý về điều khoản bảo hiểm trong hợp đồng đã ký kết Phân tích giải pháp Tòa án đưa ra cho vấn đề pháp lý Trong bản án phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm đồng. .. định này, bên cho thuê phải hoàn trả lại cho bên thuê số tiền bảo hiểm tài sản khi bên thuê đã trả đủ số tiền thuê phải trả cho bên cho thuê và khi bên cho thuê đã nhận được tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm thanh toán.” 23 III PHÂN TÍCH, BÌNH LUẬN CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG BẢN ÁN Vấn đề pháp lý về chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn Phân tích giải pháp Tòa án đưa ra cho vấn đề... Công ty Thái Bình Dương phải trả hết tiền cho Công ty cho thuê tài chính Vấn đề pháp lý cần giải quyết trong vụ án Từ nội dung của vụ án, để có thể đưa ra phán quyết cho yêu cầu của các bên, Bản án của Tòa án cần giải quyết 3 vấn đề pháp lý cơ bản trong vụ án - Vấn đề pháp lý về chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn - Vấn đề pháp lý về điều khoản bảo hiểm trong hợp đồng đã ký kết... và chính các thỏa thuận của hai bên ký kết tại hợp đồng khẳng định Hợp đồng cho thuê tài chính vì Công ty Thái Bình Dương là hợp đồng không hủy ngang Tại phiên tòa phúc thẩm hai bên đều đồng ý chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính nói trên Theo quy định ở điểm 3, 4 Điều 27 và khoản 4 Điều 28 Nghị định 16/NĐ-CP; ý kiến đó là đúng pháp luật, án sơ thẩm xử xác nhận việc chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính . hư hỏng của bảng LED và phải chịu các chi phí. Hai bên thỏa thuận thanh toán bằng L/C không hủy ngang 100% giá trị của màn hình là USD mở tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam hợp đồng khẳng định Hợp đồng cho thuê tài chính vì Công ty Thái Bình Dương là hợp đồng không hủy ngang. Tại phiên tòa phúc thẩm hai bên đều đồng ý chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính nói trên. - Xem thêm -Xem thêm Bình luận bản án Ngân hàng Tranh chấp trong hợp đồng cho thuê tài chính, Bình luận bản án Ngân hàng Tranh chấp trong hợp đồng cho thuê tài chính,
Bình luận 20 Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại, Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa và Bản án tranh chấp về chấp hợp đồng dịch vụ. Và còn nhiều loại tài liệu hỗ trợ học tập cho các bạn sinh viên ngành Luật Các bạn sinh viên cần hỗ trợ viết báo cáo thực tập và tiểu luận có thể tham khảo Luận văn Luật qua dịch vụ hỗ trợ viết thuê báo cáo thực tập nhé. Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 1 – Bản án 171/2006/KT-PT ngày 06/9/2006 về việc tranh chấp hợp đồng vận chuyển container của Tòa án nhân dân tối cao tại Hà NộiBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 2 Bản án 459/2006/KDTM-ST ngày 15/09/2006 về việc Tranh chấp hợp đồng đại lý mua bán cước giữ chỗ vận tải hàng không của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 3 Bản án số 50/2007/KDTM –PT ngày 31/5/2007 về việc Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân tối Cao tại thành phố Hồ Chí MinhBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 4 Quyết định giám đốc thẩm 05/2008/KDTM-GĐT ngày 03/6/2008 về việc tranh chấp hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 5. Bản án số 108/2017/KDTM-ST ngày 11/8/2017 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ logistics của Tòa án nhân dân quận Tân Bình – thành phố Hồ Chí MinhBản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 6. Bản án số 34/2017/KDTM-PT ngày 31/8/2017 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí MinhBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số số 7. Bản án số 18/2018/KDTM-ST ngày 5/1/2018 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ vận chuyển của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận – thành phố Hồ Chí MinhBản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 7. Bản án số 03/2018/KDTM-PT về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ của Tòa án nhân dân thành phố Hải PhòngBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 9. Bản án số 02/2018/KDTM-ST ngày 5/11/2018 về Tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ vận chuyển của Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý – tỉnh Hà NamBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 10. Bản án số 41/2018/KDTM-PT ngày 22/11/2018 về Tranh chấp bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân thành phố Hải PhòngBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 11. Bản án số 02/2019/KDTM-ST ngày 31/5/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa của Tòa án nhân dân huyện Nam Sách tỉnh Hải DươngBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 12. Bản án số 01/2019/KDTM-ST ngày 18/6/2019 về Tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải PhòngBản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 13. Bản án số 15/2019/KDTM-ST ngày 10/7/2019 về tranh chấp hợp đồng Logistics của Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn – tỉnh Hòa án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 14. Bản án số 03/2019/KDTM-ST ngày 19/7/2019 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ của Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá – tỉnh Kiên GiangBản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 15. Bản án số 05/2019/KDTM-ST ngày 12/8/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân huyện Việt Yên – tỉnh Bắc GiangBản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 16. Bản án số 10/2019/DS-ST ngày về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ của Tòa án nhân dân quận Thanh Khê – thành phố Đà NẵngBản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 17. Bản án số 06/2019/KDTM-ST ngày 8/11/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân quận Lê Chân – Thành phố Hải PhòngBản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 18. Bản án số 28/2019/KDTM-ST ngày 11/11/2019 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Logistics của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa – tỉnh Đồng NaiBản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 19. Bản án số 10/2019/KDTM-PT ngày 20/11/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển tài sản của Tòa án nhân dân tỉnh Hải DươngBản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 20. Bản án số 01/2020/KDTM-ST ngày 10/ về Tranh chấp kiện đòi bồi thường thiệt hại hàng hóa theo hợp đồng vận chuyển bằng đường biển của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền – thành phố Hải Phòng Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 1 – Bản án 171/2006/KT-PT ngày 06/9/2006 về việc tranh chấp hợp đồng vận chuyển container của Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội Nguyên đơn Công ty TCC Bị đơn Công ty Phili Tóm tắt vụ án Nguyên đơn và Bị đơn ký hợp đồng vận chuyển từ đến Hamburg, sau đó Nguyên đơn thỏa thuận với ông Johnny Chew về việc vận chuyển từ Hamburg đến Praha. Vào thời điểm Nguyên đơn thỏa thuận với ông Johnny Chew về việc vận chuyển từ Hamburg đến Praha thì ông Johnny Chew đã bị buộc thôi việc tại Công ty Phili. Hai hóa đơn Nguyên đơn cung cấp thể hiện Bị đơn phải thanh toán số tiền vận chuyển là USD. Trong đó 1000 USD đã được ông Johnny Chew trả với danh nghĩa cá nhân vào ngày 15/2/2004. Ngày 21/3/2005, Nguyên đơn khởi kiện Bị đơn yêu cầu Bị đơn thanh toán khoản nợ gốc là USD và lãi chậm trả 8%/năm tính từ ngày 01/3/2004. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thanh toán của người ký kết hợp đồng Nhận định của Tòa Bản án sơ thẩm Áp dụng Điều 233 và 234 Luật Thương mại 1997, bác yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn. Bản án phúc thẩm Xét thấy Hợp đồng vận chuyển giữa Công ty Phili và Công ty TCC là hợp đồng vận chuyển từ đến Hamburg. Sau đó từ Hamburg đến Praha thì không có hợp đồng giữa các Bên thể hiện cho việc này. Hợp đồng vận chuyển từ đến Hamburg là do ông Johnny Chew người đại diện theo pháp luật của Bị đơn ký. Ông Johnny Chew đã bị buộc thôi việc từ 01/9/2002, nếu ông có ký hợp đồng vận chuyển tiếp với Nguyên đơn thì cá nhân ông Johnny Chew phải chịu trách nhiệm. Việc vận chuyển từ TP. HCM đi Hamburg đã được Công ty Phili thanh toán thuế giá trị gia tăng với Công ty đại lý liên hiệp vận chuyển. Về ông Johnny Chew, ông cũng đã có thừa nhận rằng việc vận chuyển hàng đi Praha là nợ của cá nhân ông. Tòa án cấp Phúc thẩm quyết định giữ nguyên bản án của Tòa cấp sơ thẩm. Nhận định cá nhân Việc Nguyên đơn kiện Bị đơn là do Nguyên đơn không biết được về việc ông Johnny Chew đã bị thôi việc. Vậy lúc thỏa thuận về việc vận chuyển từ Hamburg đến Praha qua email với ông Johnny Chew thì ông Johnny Chew đã sử dụng danh nghĩa cá nhân hay là danh nghĩa của Công ty Phili để thỏa thuận việc này. heo em ông Johnny Chew đã sử dụng danh nghĩa của Công ty Phili, vì vậy mới dẫn đến việc Công ty TTC khởi kiện Công ty Phili mà không phải là ông Johnny Chew. Viêc ông Johnny Chew làm như vậy liệu có bị phạt hành chính theo quy định của Luật thương mại 1997 hay không? Nếu như lập luận của em đúng thì ông Johnny Chew phải bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 258 Luật thương mại 1997. Ngoài ra khoản lợi nhuận ông Johnny Chew có được từ việc vận chuyển này phải thuộc về Công ty Phili do Công ty TTC cho rằng ông Johnny Chew đại diện cho Công ty Phili để thỏa thuận. XEM THÊM ==> Trọn bộ 362 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Luật Doanh Nghiệp XEM THÊM ==> Quy Định Của Pháp Luật Về Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lê XEM THÊM ==> Đề Tài tốt nghiệp Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 2 Bản án 459/2006/KDTM-ST ngày 15/09/2006 về việc Tranh chấp hợp đồng đại lý mua bán cước giữ chỗ vận tải hàng không của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Nguyên đơn Công ty kho vận Miền Nam Bị đơn Công ty C&I Tóm tắt vụ án Nguyên đơn có ký với Bị đơn hợp đồng mua chỗ vận chuyển lô hàng với số tiền cước là USD. Khi gởi lô hàng qua hãng hàng không thì Bị đơn đã gởi kèm bộ chứng từ thay vì phải gửi bằng đường bưu điện và đã không khai báo cho Nguyên đơn và hãng hàng không về việc này. Vì vậy, khách hàng không nhận được hàng và vì phải làm lại bộ chứng từ nên mất 16 ngày mới nhận được hàng. Bị đơn còn nợ Nguyên đơn số tiền là USD, do giao hàng chậm trễ nên Nguyên đơn chia sẻ tiền cước là còn USD nhưng Bị đơn không trả. Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Bị đơn trả USD, Bị đơn xác nhận số nợ và có yêu cầu phản tố đòi Nguyên đơn bồi thường số tiền thiệt hại là USD do hang hàng không làm mất bộ chứng từ hàng hóa. Vấn đề pháp lý Nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại Nhận định của Tòa án Về yêu cầu của Nguyên đơn, vì Bị đơn đã xác nhận nợ nên Bị đơn phải trả cho Nguyên đơn số tiền USD Về yêu cầu phản tố của Bị đơn, Tòa án căn cứ vào khoản điều III của Hợp đồng đại lý mua bán cước giữ chỗ vận tải hàng không số 11C7/01-05/HĐGNVCNT-QT ngày 01/01/2005 quy định trách nhiệm và quyền của Bị đơn. Khi có tranh chấp trong việc thất lạc bộ chứng từ hàng hóa thì Bị đơn có trách nhiệm khiếu nại trực tiếp với hãng hàng không để đòi bồi thường do việc thất lạc bộ chứng từ hàng hóa nên yêu cầu của Bị đơn là không có cơ sở. * Nhận định cá nhân Tôi cho rằng cấp sơ thẩm đã giải quyết đúng quy định pháp luật nhằm đảm quyền và lợi ích của cá nhân. Nhưng trên thực tế thì việc các bên phải thực hiện nghĩa vụ là hoàn toàn đúng quy định bởi điều này phù hợp với các điều khoản ghi rõ trong hợp đồng. Do đó, phán quyết của Tòa án là hoàn toàn chính xác. Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 3 Bản án số 50/2007/KDTM –PT ngày 31/5/2007 về việc Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân tối Cao tại thành phố Hồ Chí Minh – Nguyên đơn Bình Minh Tài – Bị đơn Nguyễn Thành Hưng – Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Dutch Lady Việt Nam, ông Nguyễn Quang Tuấn Tóm tắt vụ án o Công ty Bình Minh Tài ký hợp đồng vận chuyển sữa Cô Gái Hà Lan từ Bình Dương ra Hà Nội. Trên đường vận chuyển, lái xe số 12H – 6388 gây tai nạn, tài xế bị chết, hàng hóa hư hỏng. Công ty Bình Minh Tải đã phải bồi thường cho Công ty Dutch Lady Vietnam số tiền Nay Công ty TNHH Bình Minh Tải yêu cầu ông Nguyễn Thành Hưng với trách nhiệm là chủ xe bồi hoàn số tiền mà Công ty TNHH Bình Minh Tải đã bồi thường cho Công ty Dutch Lady Vietnam là o Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thanh toán trong hợp đồng – Nhận định của Tòa án o Bản án sơ thẩm Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là Công ty Bình Minh Tải đối với bị đơn là ông Nguyễn Thành Hưng.. o Quyết định phúc thẩm Hủy quyết định phúc thẩm. Quyết định giám đốc thẩm Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 4 Quyết định giám đốc thẩm 05/2008/KDTM-GĐT ngày 03/6/2008 về việc tranh chấp hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa. Nguyên đơn Công ty TFS Bị đơn Công ty KRV Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty GFT Tóm tắt vụ án Công ty KRV và Công ty TFS có ký với nhau Hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa, theo đó Công ty TFS sẽ giao hàng may mặc từ sang Miami, Florida. Cước phí vận chuyển lô hàng là USD. Sau khi Công ty TFS hoàn tất nghĩa vụ giao hàng, phía Công ty KRV thanh toán số tiền USD thông qua GFT. TFS yêu cầu Tòa án xét xử buộc Công ty KRV phải thanh toán số tiền còn nợ là USD và tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán. KRV lập luận rằng trong điều khoản thanh toán ghi trên yêu cầu vận chuyển của KRV gửi TFS ngày 26/02/2004 và trong vận đơn hàng không đã ghi rõ “Cước phí trả trước bởi GFT”. Do đó, GFT mới là người có trách nhiệm thanh toán cước phí vận chuyển cho TFS và phỉa thanh toán trước khi vận chuyển. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thanh toán trong hợp đồng Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu của TFS, buộc KRV phải trả số tiền USD. Quyết định phúc thẩm Đình chỉ xét xử vụ án do Người kháng cáo là KRV đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Quyết định giám đốc thẩm Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ giữa KRV và TFS là quan hệ hợp đồng vận chuyển hàng không là không đúng, quan hệ giữa 2 bên là quan hệ hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa. Vận đơn mà TFS đã đưa cho KRV chỉ là vận đơn thứ cấp nên phải áp dụng Luật thương mại 1997 từ Điều 163 đến Điều 171 quy định về “Dịch vụ giao nhận hàng hóa”. Áp dụng khoản 4 Điều 167, khoản 7 Điều 168 Luật thương mại 1997, khi TFS không nhận được khoản tiền thanh toán từ GFT, TFS phải thông báo cho KRV để xin chỉ dẫn thêm nhưng TFS không làm. Việc này dẫn đến hậu quả là thiệt hại xảy ra cho TFS vì đã không thực hiện đúng chỉ dẫn của khách hàng nên KRV không có lỗi để bồi thường thiệt hại. Ngoài ra còn có chứng cứ chứng minh việc TFS đã xác định rõ người có trách nhiệm trả tiền cho mình là GFT chứ không phải là KRV, vì GFT không thanh toán nên mới khởi kiện đòi KRV. Vì vậy, Hội đồng xét xử Giám đốc thẩm quyết định hủy bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật. Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 5. Bản án số 108/2017/KDTM-ST ngày 11/8/2017 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ logistics của Tòa án nhân dân quận Tân Bình – thành phố Hồ Chí Minh – Nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân Phối và Thương Mại T – Bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Thực phẩm C – Bên liên quan Công ty S Tóm tắt vụ án Ông B – giám đốc Công ty T liên lạc với ông L giám đốc công ty C nhờ Công ty C đứng ra nhập khẩu lô hàng đậu nành từ Công ty S ở Thái Lan về Việt Nam. Ông B đã thỏa thuận hàng hóa, số lượng, giá cả với Công ty S bên Thái Lan, sau đó Công ty C đã ký kết hợp đồng mua bán với Công ty S để nhập khẩu lô hàng đậu nành trị giá USD về Việt Nam. Ông B đã đến Công ty C để thanh toán tiền 02 lần đủ 100% giá trị HĐ – đồng nhưng Công ty T vẫn chưa được nhận hàng từ Công ty S Thái Lan. Công ty T khởi kiện yêu cầu Công ty C bồi thường số tiền đồng. Tại buổi hòa giải, công ty T có thay đổi số tiền yêu cầu bồi thường là đồng – Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thanh toán trong hợp đồng – Nhận định của Tòa án o Bản án sơ thẩm Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân Phối và Thương Mại T đòi Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Thực phẩm C bồi thường số tiền đồng. Bình Luận 20 Bản án về chấp hợp đồng thương mại, hợp đồng DỊCH VỤ Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 6. Bản án số 34/2017/KDTM-PT ngày 31/8/2017 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh Nguyên đơn Công ty H Bị đơn Công ty Tr Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty H1 Tóm tắt vụ án Công ty H đã ký hợp đồng với Công ty H1 để nhập khẩu xe ô tô tại cảng Hải Phòng. Công ty H đã thanh toán tiền xe và giá cước vận tải. Bên bán đã đóng hàng trong 2 contener từ Hoa Kỳ về đến cảng trả hàng tại Hải Phòng. Hàng đến cảng nhưng Công ty mạng lưới vận tải Tr không giao hàng. Công ty Tr gửi giấy báo tàu đến có nội dung yêu cầu thanh toán cước phí vận tải biển và phí lưu contener là sai vì giá mua hàng đã bao gồm phí vận chuyển. Do đó công ty H đã khởi kiện đòi phát lệnh giao hàng công ty H khởi kiện yêu cầu Công ty Tr giải quyết trả hàng theo vận đơn và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh do không thực hiện nghĩa vụ giao hàng Vấn đề pháp lý Trách nhiệm vận chuyển và giao hàng hóa Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu của H, buộc công ty Tr phải chịu cước phí, phí lưu kho. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường Quyết định phúc thẩm Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn và bị đơn. Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số số 7. Bản án số 18/2018/KDTM-ST ngày 5/1/2018 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ vận chuyển của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận – thành phố Hồ Chí Minh – Nguyên đơn Công ty Cổ phần J – Bị đơn Công ty Cổ phần Y Tóm tắt vụ án Công ty Cổ phần J và Công ty Cổ phần Y có ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa với nội dung Công ty Y ủy quyền cho Công ty J thực hiện vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Công ty J đã thực hiện đầy đủ hợp đồng. Tuy nhiên, công ty Y không thanh toán cho côngY theo đúng cam kết. Do vậy, Công ty J yêu cầu Công ty Y có trách nhiệm thanh toán số tiền còn – Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thanh toán trong hợp đồng – Nhận định của Tòa án o Bản án sơ thẩm Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của công Y. Buộc công ty Công ty Cổ phần J số tiền nợ cước dịch vụ vận chuyển là đồng. XEM THÊM ==> Tổng hợp 55 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Hợp Đồng Lao Động XEM THÊM ==> Danh sách 70 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Dân Sự, Mới Nhất Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 7. Bản án số 03/2018/KDTM-PT về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng Nguyên đơn Công ty bảo hiểm BIC Bị đơn Công ty Nhã Phương Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty T&C Tóm tắt vụ án Công ty T&C ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa với Công ty Nhã Phương, theo đó Công ty T&C sẽ vận chuyển 01 container lạnh của Công ty Nhã Phương chở hàng đi từ Hải Phòng đến cửa khẩu Bình Nghi, Lạng Sơn. Trước đó, Công ty Nhã Phương đã ký hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển cho vỏ container lạnh nêu trên với Công ty bảo hiểm BIC. Quá trình điều khiển thì tài xế của Công ty T&C điều khiển xe gây tai nạn. Công ty BIC đã chi trả số tiền bồi thường cho Công ty Nhã Phương. Do vậy Công ty BIC khởi kiện yêu cầu Công ty T&C hoàn trả lại số tiền sau khi trừ tiền bán thanh lý vỏ container còn lại đồng. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm hợp đồng vận chuyển hàng hóa Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận một phần khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn Công ty Cổ phần Tphải bồi hoàn cho nguyên đơn Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nkhoản tiền đồng Quyết định phúc thẩm Chấp nhận một phần kháng cáo của công ty T&C. Sửa 1 phần bản án sơ thẩm Công ty Cổ phần T&C phải trả cho Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 9. Bản án số 02/2018/KDTM-ST ngày 5/11/2018 về Tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ vận chuyển của Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý – tỉnh Hà Nam – Nguyên đơn Công ty K – Bị đơn Công ty U Tóm tắt vụ án Công ty K thực hiện dịch vụ vận chuyển và nâng hạ hàng hóa theo yêu cầu của Công ty U, xác nhận bằng lời nói, và thực hiện theo đúng hợp đồng. Theo dịch vụ logisticsc c tổng giá trị là Sau khi K uất các hóa đơn theo từng lần vận chuyển thì U vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho K. Nay Công ty K khởi kiện yêu cầu Công ty U thanh toán số tiền thu lao chậm trả và tiền lãi chậm trả. – Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thanh toán trong hợp đồng – Nhận định của Tòa án o Bản án sơ thẩm Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của công K. Buộc công ty Công ty Công ty U phải trả cho Công K tổng số tiền là làm tròn thành Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 10. Bản án số 41/2018/KDTM-PT ngày 22/11/2018 về Tranh chấp bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng Nguyên đơn Công ty A Bị đơn Công ty B Người liên quan Công ty M Tóm tắt vụ án Công ty A và Công ty B ký kết Hợp đồng vận chuyển. Theo yêu cầu của Công ty A, Công ty B đã bố trí xe container do lái xe C của Công ty B điều khiển chở hàng là đá xẻ ốp lát dạng tấm mài bong 01 mặt dùng trong xây dựng đựng trong container từ Công ty T ở tỉnh Yên Bái đi Hải Phòng. Khi xe ô tô trên đường vận chuyển thì bị xảy ra tai nạn. Công ty A đã bồi thường toàn bộ chi phí thiệt hại do Công ty B gây ra cho Công ty M số tiền là đồng. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng vận chuyển Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Buộc bị đơn phải bồi thường cho nguyên đơn số tiền là Quyết định phúc thẩm Giữ nguyên bản án sơ thẩm Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 11. Bản án số 02/2019/KDTM-ST ngày 31/5/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa của Tòa án nhân dân huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương Nguyên đơn Công ty V Bị đơn Công ty A Tóm tắt vụ án Công ty V thuê Công ty A vận chuyển hàng hóa là cọc bê tông, cước vận chuyển là đã bao gồm VAT, chi phí cầu cảng, phí bốc xếp hàng tổng cộng bằng Công ty A đã hoàn thành nghĩa vụ vận chuyển, xuất hóa đơn, đề nghị thanh toán cùng với biên bản quyết toán hàng hóa nhưng Công ty A cũng không thực hiện thanh toán như thỏa thuận. Do vậy công ty A yêu cầu công ty V trả tiền còn nợ là và tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất là 9%/năm. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng vận chuyển Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty A Buộc Công ty V phải thanh toán trả Công ty A khoản tiền còn nợ từ hợp đồng vận chuyển nợ gốc là và tiền lãi phát sinh là Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 12. Bản án số 01/2019/KDTM-ST ngày 18/6/2019 về Tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng Nguyên đơn Công ty Cảng Hoàng D Bị đơn Công ty Cảng Hoàng D Tóm tắt vụ án Công ty V thuê Công ty A vận chuyển hàng hóa là cọc bê tông, cước vận chuyển là đã bao gồm VAT, chi phí cầu cảng, phí bốc xếp hàng tổng cộng bằng Công ty A đã hoàn thành nghĩa vụ vận chuyển, xuất hóa đơn, đề nghị thanh toán cùng với biên bản quyết toán hàng hóa nhưng Công ty A cũng không thực hiện thanh toán như thỏa thuận. Do vậy công ty A yêu cầu công ty V trả tiền còn nợ là và tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất là 9%/năm. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng vận chuyển Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty A Buộc Công ty V phải thanh toán trả Công ty A khoản tiền còn nợ từ hợp đồng vận chuyển nợ gốc là và tiền lãi phát sinh là Bản án về tranh chấp hợp đồng thương mại số 13. Bản án số 15/2019/KDTM-ST ngày 10/7/2019 về tranh chấp hợp đồng Logistics của Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn – tỉnh Hòa Bình. Nguyên đơn Công ty TNHH một thành viên dịch vụ giao nhận K Bị đơn Công ty Cổ phần may xuất khẩu A Tóm tắt vụ án Năm 2017, Công ty giao nhận K giao kết hợp đồng dịch vụ Logistics với Công ty may xuất khẩu A và không lập thành văn bản. Phía Công ty K đã thực hiện đầy đủ dịch vụ và giao trả hóa đơn thuế giá trị gia tăng cho Công ty A. Tuy nhiên, Công ty A chậm thanh toán giá dịch vụ cho Công ty K. Số tiền chậm thanh toán là đồng. Do vậy, Công ty K khởi kiện với yêu cầu Công ty A thanh toán trả khoản tiền dịch vụ còn lại là đồng và khoản tiền lãi do chậm trả là đồng Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng hợp đồng Logistics Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc Công ty Cổ phần may xuất khẩu A có nghĩa vụ thanh toán trả phí dịch vụ Logistics cho Công ty TNHH một thành viên dịch vụ giao nhận K số tiền là đồng và khoản tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán là đồng. Tổng cộng là Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 14. Bản án số 03/2019/KDTM-ST ngày 19/7/2019 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ của Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá – tỉnh Kiên Giang Nguyên đơn Công ty TNHH Tiếp vận vận tải quốc tế V Bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên N Tóm tắt vụ án Công ty TNHH Tiếp vận vận tải quốc tế V ký kết Hợp đồng dịch vụ giao nhận với Công N. Theo đó Công ty V vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, đường hàng không, vận chuyển nội địa, khai báo Hải quan, làm dịch vụ C/O Form D. Đồng thời, Công ty N có trách nhiệm phải thanh toán đủ 100% trị giá hóa đơn của từng lô hàng cho Công ty V trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tàu chạy. Công ty N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ mặc dù đã được nhắc nhở nhiều lần. Do vậy Công ty TNHH Tiếp vận vận tải quốc tế V yêu cầu Tòa án buộc Công ty N phải trả số tiền đồng Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng hợp đồng dịch vụ Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Buộc Công ty N phải có nghĩa vụ thanh toán cho Công tiếp vận vận tải quốc tế V số tiền đồng. Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 15. Bản án số 05/2019/KDTM-ST ngày 12/8/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân huyện Việt Yên – tỉnh Bắc Giang Nguyên đơn Công ty S Bị đơn Công ty Ch Người liên quan Công ty S Tóm tắt vụ án Công ty S ký Hợp đồng vận chuyển với Công ty Ch với thời hạn 12 tháng trong đó bên thuê vận chuyển là Công ty S, còn bên cung cấp dịch vụ vận chuyển là Công ty Ch. Nội dung bắt buộc công ty Ch phải thực hiện và tuân thủ đúng các yêu cầu và đảm bảo thực hiện các nguyên tắc trong quá trình bốc dỡ, di chuyển hàng hóa. Công ty Ch thì cho rằng Công ty Ch chỉ đứng ra ký kết hợp đồng với S còn việc vận chuyển là thuê bên Công Q vận chuyển. Toàn bộ lái xe và xe vận chuyển là của Công ty Q. Nếu bồi thường thì công ty S chỉ bồi thường theo hạn mức tham gia bảo hiểm Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng hợp đồng vận chuyển hàng hóa Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty S và Chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty Ch. Buộc Công ty Ch phải bồi thường cho Công ty S số tiền đồng. Được đối trừ vào số tiền theo yêu cầu của Công ty cổ phần Ch với số tiền là đồng. Công ty Ch còn phải bồi thường cho Công ty S số tiền là đồng. Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 16. Bản án số 10/2019/DS-ST ngày về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ của Tòa án nhân dân quận Thanh Khê – thành phố Đà Nẵng Nguyên đơn Công ty cổ phần quốc tế Lô-gi-stíc H Bị đơn Công ty cổ phần thủy sản V Người liên quan Công ty Q Tóm tắt vụ án Công ty cổ phần quốc tế Lô-gi-stíc H với Công ty cổ phần thủy sản V thì Công ty cổ phần quốc tế Lô-gi-stíc H có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ tiếp nhận và vận chuyển những lô hàng xuất khẩu của Công ty cổ phần thủy sản V từ Việt Nam đến các nước khác. Công ty H đã thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong hợp đồng. Tuy nhiên, công ty V không thực hiện. Công ty H khởi kiện yêu cầu thực hiện thanh toán hợp đồng. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng hợp đồng Logistic Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty H . Buộc Công ty Cổ phần Thủy sản V phải trả cho Công ty Cổ phần quốc tế Lôgistic H số tiền Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 17. Bản án số 06/2019/KDTM-ST ngày 8/11/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển của Tòa án nhân dân quận Lê Chân – Thành phố Hải Phòng Nguyên đơn Công ty L Bị đơn Công ty Đ Tóm tắt vụ án Công ty cổ phần L có ký Hợp đồng vận chuyển với Công Đ. Công ty L nhận cấp phương tiện Sà lan để vận chuyển hàng sắt thép. Quá trình thực hiện công ty L đã thực hiện đủ nhưng công ty Đ không tiến hành thanh toán số nợ. Công ty L khởi kiện yêu cầu công ty Đ phải thanh toán cho Công ty cổ phần L số tiền còn nợ đọng là đồng, không yêu cầu trả lãi. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng hợp đồng vận chuyển hàng hóa Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty L. Buộc Công ty Đ phải thanh toán cho Công ty L số tiền còn nợ là Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 18. Bản án số 28/2019/KDTM-ST ngày 11/11/2019 về Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Logistics của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai Nguyên đơn Công ty DT L VN Bị đơn Công ty OT Tóm tắt vụ án Giữa Công ty DT L VN và Công ty OT ký kết Hợp đồng dịch vụ giao nhận theo đó Công ty OT đồng ý giao cho Công ty DT L VN làm đại diện vận chuyển hàng hóa đến các địa điểm mà Công ty OT yêu cầu. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, trong năm 2018 có 03 lô hàng đã được Công ty DT L VN vận chuyển hoàn tất theo yêu cầu của OT, nhưng đến nay Công ty OT vẫn chưa thanh toán các khoản phí liên quan cho Công DT L VN. Do vậy Công ty DT L VN khởi kiện yêu cầu thực hiện. Công ty OT cho rằng Giữa Công ty DT L VN và Công ty OT không có hợp đồng dịch vụ giao nhận ngày 25/12/2016; Việc Công ty DT L VN vận chuyển hàng hóa của Công ty OT là dựa trên sự câu kết giữa nhân viên giao nhận của Công ty OT và nhân viên xuất nhập khẩu của Công ty DT L VN. Công ty OT không đồng ý với nội dung đơn khởi kiện của Công ty DT L VN Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng hợp đồng dịch vụ Logistic Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH DT L. Buộc Công ty OT có nghĩa vụ phải thanh toán cho Công ty TNHH DT L số tiền Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 19. Bản án số 10/2019/KDTM-PT ngày 20/11/2019 về Tranh chấp hợp đồng vận chuyển tài sản của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương Nguyên đơn Công ty S- đại diện ông Ng Bị đơn Vũ Đình N Người liên quan Ông H, Ông N, Công Ty S, bà Vũ Thị S vợ ông Ng, Công ty M, Ông Q Tóm tắt vụ án Công ty S do ông Ng đại diện đã ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa là sập gỗ với ông Vũ Đình N- là cá nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa. Trong hợp đồng không ghi rõ đầy đủ mà thể hiện qua giao dịch miệng và điện thoại. Công ty S thuê ông Vũ Đình N vận chuyển 4 tấm gỗ trị giá là từ Hải Dương đến Hồ Chí Minh giao cho ông H với cước phí vận chuyển trọn gói là Ông N không giao cho ông H mà giao cho người khác. Khi giao hành ông Ng yêu cầu ông N không giao cho người khác mà giao cho ông H theo nội dung hợp đồng nhưng ông N cho rằng nếu mất hàng sẽ đền. Sau đó, ông Ng nhận người mua hàng chuyển đồng vào tài khoản công ty và đồng vào tài khoản bà S vợ ông Ng. Nhưng sau đó ông Ng kiểm tra lại thì chỉ có đồng không phải số tiền ban đầu. Công Ty M bảo không mua của công ty S mà mua của ông Q. Do đó, ông N phải có nghĩa vụ bồi thường. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm thực hiện hợp đồng hợp đồng dịch vụ Logistic Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty S. Hủy hợp đồng vận chuyển ngày 15/12/2017 giữa Công ty S với ông Vũ Đình N. Buộc ông N phải bồi thường thiệt hại cho Công ty S giá trị hàng hóa bị mất là Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Vũ Đình N về việc buộc Công ty S phải trả tiền phí vận chuyển. – Bản án phúc thẩm tuyên hủy bản án sơ thẩm. Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 20. Bản án số 01/2020/KDTM-ST ngày 10/ về Tranh chấp kiện đòi bồi thường thiệt hại hàng hóa theo hợp đồng vận chuyển bằng đường biển của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền – thành phố Hải Phòng Nguyên đơn Tổng Công ty B M Bị đơn Công ty P V Bên liên quan Công ty HS, Công ty HA, Công ty cổ phần vận tải biển HL Tóm tắt vụ án Tổng Công ty B M nhận bảo hiểm cho lô hàng 131 cuộn/ tấn thép cuộn cán nguội được vận chuyển từ cảng SSIT Phú Mỹ đến cảng Nghi Sơn, Thanh Hóa của Công ty H S. Lô hàng trên được chở theo Hợp đồng đại lý vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển giữa Công ty Cổ phần Vận tải biển H A và Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải biển H L. Trên đường vận chuyển thì xảy ta va chạm tàu và toàn bộ số hàng bị chìm. Theo báo cáo giám định nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn là do yếu tố con người. Căn cứ theo hợp đồng bảo hiểm, Tổng Công ty B M chấp nhận bồi thường cho Công ty H S số tiền theo 02 4 đơn bảo hiểm là đồng. Cùng ngày Công ty H S đã thế nhiệm để chuyển cho Tổng Công ty B M quyền liên quan đến lô hàng. Tổng Công ty B M có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết Buộc người vận chuyển là Công ty P V là người gây nên tổn thất phải bồi thường số tiền tương ứng tỷ lệ lỗi 42% là và tiền lãi trả chậm là đồng. Vấn đề pháp lý Trách nhiệm bồi thường thiệt hại hàng hóa theo hợp đồng vận chuyển bằng đường biển Nhận định của Tòa án Bản án sơ thẩm Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Công ty P V phải bồi hoàn khoản tiền mà Công ty B M đã bồi thường cho Công ty H S và khoản tiền lãi chậm thanh toán.
Trang chủ > Luật > Luật dân sự > Bình luận bản án tranh chấp hợp đồng đại lý thương mại ... bên toán Tuy nhiên quan điểm không bởi Hợp đồng đại lý hai bên hợp đồng thương mại, trước hết chịu điều chỉnh Luật Thương mại năm 2005 Tương tự tranh chấp số 3, hợp đồng đại lý hợp đồng đại lý ... mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý Trong trường hợp thời gian đại lý năm khoản bồi thường tính tháng thù lao đại lý trung bình thời gian nhận đại lý Trường hợp hợp đồng đại lý chấm ... thường tháng thù lao đại lý trung bình thời gian nhận đại lý cho năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý Trong trường hợp thời gian đại lý năm khoản bồi thường tính tháng thù lao đại lý trung... 20 3,767 20 Bình luận bản án tranh chấp hợp đồng nhà ở ... đủ sở xác định quan hệ hợp đồng xác lập ngày 20/3/2006 bà B ông M hợp đồng mua bán nhà, quan hệ hợp đồng vay tài sản * Luật nội dung áp dụng giải tranh chấp tính hợp pháp hợp đồng mua bán nhà ... thức hợp đồng mua bán nhà 16 Hợp đồng mua bán nhà phải lập thành văn bản, có chứng nhận Công chứng nhà nước chứng thực Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền Về nội dung hợp đồng Đối tượng hợp đồng nhà ... xác lập hợp đồng mua bán nhà số tiền bên mua bên bán thỏa thuận đưa vào hợp đồng tiền mua nhà Nên hợp đồng mua bán nhà ghi rõ ông T - bà K nhận USD đồng đồng nhận... 26 1,852 12 Bình luận bản án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ... D T chủ sở ký kết Hợp đồng mua bán hàng hoá số 1905 HQ06 ngày 19/5/2010 Phụ lục Hợp đồng số 1905 PLHQ ngày 27/6/2010 Nội dung hợp đồng Cửa hàng âm - ánh sáng - nhạc cụ DT bán cho Công ty TL 08 ... cư trú khác toán cho người cư trú tiền xuất hàng hoá dịch vụ; - Các trường hợp khác Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận VỤ VIỆC SỐ Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị điện ... lượng tấn, đơn giá đồng/ tấn, tổng giá trị hợp đồng đồng Tổng giá trị hai hợp đồng đồng Thực hợp đồng, HN toán cho Ánh P chuyển khoản lần từ ngày 22/3/2009... 16 4,195 24 Bình luận bản án tranh chấp hợp đồng xây dựng ... án nước theo quy định tại Điều 412 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân cấp tỉnh thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự VỤ VIỆC SỐ Tranh chấp hợp đồng thi công xây ... quy định tại Điều 168 của Bộ luật VỤ VIỆC SỐ Tranh chấp hợp đồng giao nhận thầu khí lắp dựng công trình Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng thương mại dịch vụ T sau viết tắt Công ty T ... quan đến hợp đồng xây dựng với Công ty Song H, có quyền tham gia tố tụng Toà án cần thiết” Sau nhiều lần hai bên thương lượng không thành, Công ty Song H khởi kiện bà Phạm K Toà án để yêu... 14 1,603 3 Bình luận bản án tranh chấp hợp đồng bảo hiểm ... doanh bảo hiểm năm 2000 quy định Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh hợp đồng bảo hiểm giao kết có chứng doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, trừ trường hợp ... bảo hiểm điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền, nghĩa vụ bên mua bảo hiểm; b Cấp cho bên mua bảo hiểm Giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm sau giao kết hợp đồng bảo hiểm; c Trả tiền bảo hiểm ... thuận hợp đồng bảo hiểm Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo văn cho doanh nghiệp bảo hiểm việc chuyển nhượng doanh nghiệp bảo hiểm có văn chấp... 16 1,880 8 Bình luận bản án tranh chấp hợp đồng tín dụng ... dụng tạm tính đến ngày 07/9/2007, cụ thể sau a Hợp đồng tín dụng số số 97/2003/HĐTD-PVFC-10 ký ngày 20/10/2003 - Vốn vay chưa hoàn trả đồng - Lãi chưa toán đồng b Hợp ... SỐ Tranh chấp hợp đồng tín dụng Ngân hàng H với Công ty cổ phần thương mại phát triển gia súc T gọi tắt Công ty T Tóm tắt nội dung vụ việc Ngân hàng H Công ty T có ký kết hợp đồng tín dụng, ... Hợp đồng tín dụng số 09/HĐTD ngày 24/6/2007 với số tiền vay đồng, thời hạn vay 60 tháng, ngày trả hết nợ lãi gốc 24/6/2009 Ngày 16/6/2007 hai bên ký kết hợp đồng chấp quyền sử dụng... 14 4,808 12 Bình luận bản án tranh chấp Hợp đồng vận chuyển ... Ký hợp đồng góp vốn hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II; c Ký hợp đồng, văn góp vốn hợp đồng, ... tranh chấp hợp đồng vận chuyển tranh chấp bồi thường thiệt hại hợp đồng Vì vậy, cần xác định bị đơn vụ kiện ông Nguyễn Quang C ông Nguyễn Thanh H Điều 439 BLDS năm 2005 quy định Thời điểm chuyển ... thường thiệt hại hợp đồng trách nhiệm chủ xe giới, theo nguyên đơn Công ty B bị đơn ông Nguyễn Thanh H Bình luận - Việc xác định tranh chấp bồi thường thiệt hại hợp đồng không Công ty Bình M với chủ... 15 1,708 4 Bình luận bản án tranh chấp thừa kế ... năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà đồng thừa kế tranh chấp quyền thừa kế có văn xác nhận đồng thừa kế sau kết thúc thời hạn mười năm mà đồng thừa kế tranh chấp hàng thừa kế thừa nhận di sản người ... phường NT, quận LB Bình luận * Về người để lại thừa kế, người thừa kế, thời điểm mở thừa kế, thời hiệu khởi kiện thừa kế Cụ Hoàng Thị C chết ngày 03/01/1995 để lại tài sản thừa kế, cụ Bùi Văn P ... dụng đất, diện tích đất tranh chấp hộ gia đình anh Vương Văn V gồm ông Tr, anh V, chị X Bình luận * Về quan hệ pháp luật tranh chấp Tranh chấp chị X ông Tr tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất... 28 3,532 22 Bình luận bản án tranh chấp quyền thừa kế ... quy định Những tranh chấp dân thuộc thẩm quyền giải Tòa án Tranh chấp cá nhân với cá nhân quốc tịch Việt Nam 11 Tranh chấp quyền sở hữu tài sản Tranh chấp hợp đồng dân Tranh chấp quyền sở hữu trí ... Điều 29 Bộ luật Tranh chấp thừa kế tài sản Tranh chấp bồi thường thiệt hại hợp đồng Tranh chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật đất đai Tranh chấp liên quan đến ... * Về thẩm quyền giải tranh chấp Diện tích đất tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên theo quy định Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 tranh chấp thuộc thẩm quyền giải Tòa án Điều 136... 20 1,951 2 Bình luận bản án tranh chấp ly hôn ... xin ly hôn bà M không đáng; đề nghị Toà án xử bác đơn ly hôn ông H Tại phiên sơ thẩm Ông Nguyễn Bá H giữ yêu cầu xin ly hôn bà Nguyễn Thị M Bà Nguyễn Thị M đề nghị Toà án bác yêu cầu ly hôn ... xin ly hôn bà M không đáng Đồng thời, phía nội tộc gia đình ông H đề nghị Toà án xử bác đơn ly hôn ông H Với cứ, Hội đồng xét xử thấy việc ông H xin ly hôn bà M sở, không phù hợp với ly hôn quy ... nữ khác nên xin ly hôn bà M Đề nghị án bác đơn ly hôn ông H lý xin ly hôn ông H không đáng” - Hội liên hiệp phụ nữ huyện ĐA xác nhận thiệt thòi bà M nhiều năm qua phía ông H không quan tâm Đồng... 29 4,520 16 Bình luận bản án tranh chấp quyền thừa kế ... Thẩm quyền giải tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai hoà giải Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà bên bên đương không trí giải sau Tranh chấp quyền sử dụng đất mà đương có Giấy chứng nhận quyền ... 232 phố ST cũ số 94 96 phố KM đồng thừa kế cụ M, cụ Q giải với quan chức có thẩm quyền Bình luận * Về áp dụng pháp luật nội dung để giải tranh chấp Vụ án đòi nhà cho thuê nguyên đơn ông Nguyễn ... sử dụng đất theo án định Toà án nhân dân, định thi hành án quan thi hành án, định giải tranh chấp đất đai quan nhà nước có thẩm quyền thi hành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau thực nghĩa... 29 1,415 0 Bình luận bản án tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất ... người sử dụng đất gọi bên chuyển quyền sử dụng đất chuyển giao đất quyền sử dụng đất cho người chuyển nhượng gọi bên nhận quyền sử dụng đất , người chuyển nhượng trả tiền cho người chuyển nhượng ... Hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập thành văn Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải phép quan nhà nước có thẩm quyền, phải làm ... bán phát canh thu tô chuyển nhượng đất đai hình thức; đó, có tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Toà án giải sau a Về nguyên tắc chung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất... 28 2,097 3 Bình luận bản án tranh chấp đặt cọc ... thực tài sản đặt cọc trả lại cho bên đặt cọc trừ để thực nghĩa vụ trả tiền; bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hợp đồng dân tài sản đặt cọc thuộc bên nhận đặt cọc; bên nhận đặt cọc từ chối ... trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác * Về tính hợp pháp hợp đồng đặt cọc Chủ thể hợp đồng đặt cọc mua bán 01 phần ... sung quy định Những tranh chấp dân thuộc thẩm quyền giải Tòa án Tranh chấp cá nhân với cá nhân quốc tịch Việt Nam Tranh chấp quyền sở hữu tài sản Tranh chấp hợp đồng dân Tranh chấp quyền sở hữu... 29 2,041 15 Tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam ... luận tranh chấp giải tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại Chương 2 Thực tiễn tranh chấp giải tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhượng quyền thương mại Chương 3 Giải tranh chấp hợp đồng nhượng ... tranh chấp giải tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại, có nghĩa xác định tranh chấp xem tranh chấp nhượng quyền thương mại chế thích hợp cho giải tranh chấp nhượng quyền thương mại, giải pháp ... mại án 78 Giải tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại thương lượng 79 Giải tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại hoà giải 80 Giải tranh... 98 960 4 Bài giảng kỹ năng thương lượng, hòa giải và giải quyết tranh chấp hợp đồng sân sự thương mại TS ngô thế tiến ... DUNG BÀI GIẢNG I Khái niệm chung thương lượng, hòa giải tranh chấp hợp đồng II Các loại hình thương lượng, hòa giải giải tranh chấp hợp đồng III Kỹ chuẩn bị, hướng dẫn thương lượng hoà giải ... bên đơn phương chấm dứt hoà giải Hòa giải tố tụng Khi thụ lý giải tranh chấp dân sự, thương mại, hôn nhân & gia đình, lao động tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải Đây thủ tục bắt buộc, quy ... quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh Hội đồng hoà giải lao động sở hoà giải viên lao động Thương lượng PHƯƠNG THỨC DO CÁC BÊN TỰ THỎA THUẬN Thương lượng, thỏa thuận lại Hòa giải Trọng... 18 598 0 Xem thêm
bình luận bản án tranh chấp hợp đồng tín dụng